Tin nóng
03.11.2017

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

a. Nông nghiệp:

* Vụ Hè thu: Toàn tỉnh gieo trồng được 287.635 ha, trong đó lúa chất lượng cao 73,7%, đa số giống OM 5451 và ĐS1 chiếm 45,7%, Vụ Hè Thu này có 45.295 ha lúa nhật (giống ĐS 1), chiếm 15,75%/ tổng diện tích gieo trồng gồm ở các huyện Hòn Đất 23.478 ha, Kiên Lương 14.995 ha, Giang Thành 6.629 ha, Giồng Riềng 194 ha… Vụ Hè Thu do ảnh hưởng của thời tiết mưa bão xảy ra liên tục đã làm ngập úng nhiều diện tích lúa đang thời kỳ trổ đồng, đồng chín ở các huyện Giang Thành, Hòn Đất, Kiên Lương …cũng ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng cũng như  tiến độ thu hoạch. Hiện nay bà con nông dân đã thu hoạch hết diện tích, năng suất ước tính 5,5 tấn/ha, sản lượng 1.582.083 tấn, đạt 95,77% kế hoạch, giảm 2,29% (giảm 37.126 tấn).

* Vụ Thu Đông (vụ 3): Sau khi thu hoạch xong vụ hè thu các địa phương tiến hành gieo trồng lúa thu đông, đến nay đã xuống giống được 86.089 ha, đạt 95,65% kế hoạch, giảm 6,61 % so với cùng kỳ. Tập trung ở các huyện Giồng Riềng 32.915 ha, Tân Hiệp 34.158 ha, Châu Thành 9.363 ha, Hòn Đất 7.454 ha, Gò Quao 1.549 ha, Rạch Giá 650 ha. Đến nay đã thu được 78.530 ha, năng suất ước đạt 5,33 tấn/ha, sản lượng dự kiến đạt 458.854 tấn (giảm 36.146 tấn so với kế hoạch).          .          

* Vụ Mùa 2017-2018: Một số huyện có diện tích canh tác lúa mùa cũng đã tiến hành gieo trồng, đến nay đã gieo trồng được 48.896 ha, đạt 88,90% kế hoạch, gồm thị xã Hà Tiên 538 ha, An Biên 12.847 ha, An Minh 20.072 ha, Vĩnh Thuận 10.500 ha, U Minh Thượng 4.939 ha.

* Vụ Đông Xuân 2017-2018: Tính đến nay, bà con nông dân đã gieo trồng được 20.455 ha, tập trung ở các huyện như: U Minh Thượng 6.520 ha, An Biên 5.000 ha,Vĩnh Thuận 6.492 ha, Gò Quao 1.850 ha, Châu Thành 500 ha.

Diện tích  bị nhiễm sâu bệnh trên lúa Mùa và  Đông Xuân 2017 - 2018 là   940 ha, chủ yếu là một số bệnh như: OBV 801ha, Đạo ôn lá 115 ha, Cháy bìa lá 10 ha… để giảm thiểu dịch bệnh, các cơ quan chức năng khuyến cáo bà con thường xuyên thăm đồng nhằm phát hiện sớm dịch bệnh để có biện pháp phòng trừ kịp thời, hiệu quả.

* Cây màu: Tính từ đầu năm trên toàn tỉnh, bà con nông dân đã trồng được các loại cây màu chủ yếu như: Dưa hấu 1.167ha, bằng 76,03% so cùng kỳ; khoai lang 1.084 ha, bằng 73,34%; rau đậu các loại 8.911 ha, tăng 10,94% so cùng kỳ năm trước...

* Chăn nuôi: Tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh so với kế hoạch và so với cùng kỳ đều có xu hướng giảm, do tình hình giá thịt hơi các loại gia súc, gia cầm trên thị trường năm nay đều giảm nhất là giá thịt heo hơi đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc tái đàn của bà con nông dân. Từ đầu năm đến nay, Các ngành chức năng đã chủ động trong công tác triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, nhất là bệnh cúm gia cầm nên đã kiểm soát và khống chế ngay từ đầu, không để phát sinh dịch bệnh nghiêm trọng, không lây lan ra diện rộng.

b. Lâm nghiệp:

Tình hình chăm sóc và bảo vệ rừng được thực hiện thường xuyên, ngành Kiểm lâm phối hợp với chính quyền các địa phương tuyên truyền giáo dục,vận động nhân dân bảo vệ rừng, tăng cường tuần tra, kiểm soát, trang bị đầy đủ các trang thiết bị sẳn sàng ứng phó với mọi tình huống xảy ra. Do thời tiết tháng 10 mưa nhiều nên không  xảy ra  vụ cháy rừng nào, tuy nhiên trong tháng còn xảy ra 02 vụ vi phạm chặt phá lấn chiếm đất rừng (huyện Phú Quốc 01 vụ, Hà Tiên 01 vụ) với diện tích khoảng 0,278 ha, giảm 01 vụ so với cùng kỳ. Tính chung 10 tháng đã có 8 vụ cháy rừng, tổng diện tích rừng bị cháy 5,487 ha chủ yếu là rừng đồng cỏ xen tràm tái sinh; số vụ phá rừng 34 vụ, tổng diện tích rừng bị phá 2,444 ha.

c. Thủy sản:

Giá trị sản xuất thủy sản (theo giá so sánh 2010): Tháng 10 ước tính 2.333,44 tỷ đồng, giảm 28,51% so với tháng trước, tăng 7,54% so với cùng kỳ năm trước. Bao gồm: Giá trị khai thác 1.266,66 tỷ đồng, giảm 0,85% so tháng trước, tăng 8,12% so cùng kỳ. Giá trị nuôi trồng 1.066,78 tỷ đồng, giảm 46,30% so tháng trước, tăng 6,85 % so cùng kỳ. Luỹ kế 10 tháng giá trị sản xuất thuỷ sản ước tính 23.022,87 tỷ đồng, đạt 81,75% kế hoạch năm, tăng 9,95% so cùng kỳ. Trong đó: khai thác 12.067,72 tỷ đồng, đạt 75,96% kế hoạch, tăng  1,75% so cùng kỳ; nuôi trồng 10.955,15 tỷ đồng, đạt 89,26% kế hoạch, tăng 20,65% so cùng kỳ năm trước.

Tổng sản lượng thủy sản (khai thác và nuôi trồng): Tháng 10 ước thực hiện 68.731 tấn, giảm 13,51 % so tháng trước, tăng 11,49% so cùng kỳ năm trước. Luỹ kế 10 tháng  644.920 tấn, đạt 85,45% kế hoạch năm, tăng 9,03% so cùng kỳ năm trước.

Sản lượng khai thác: Tháng 10 ước tính 46.343 tấn thủy hải sản các loại, giảm 1,24% (giảm 582 tấn) so tháng trước. Trong đó: cá các loại 33.936 tấn, giảm 1,51% (giảm 519 tấn); tôm 3.184 tấn, tăng 0,60% (tăng 19 tấn); mực 5.990 tấn, giảm 0,03%; thủy sản khác 3.233 tấn, giảm 2,41%...

Tính chung 10 tháng sản lượng khai thác được 457.319 tấn, đạt 86,29% kế hoạch năm, tăng 5,61% so cùng kỳ năm trước (tăng 24.310 tấn), trong đó: cá các loại 334.223 tấn, tăng 7,55% (tăng 23.463 tấn); tôm 30.208 tấn, giảm 2,50% (giảm 775 tấn); mực 57.999 tấn, tăng 3,89% (tăng 2.172 tấn)...

Sản lượng nuôi trồng: Tháng 10 ước đạt 22.388 tấn thủy sản các loại, giảm 31,21%  so tháng trước (giảm 10.158 tấn), tăng 22,63% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, cá các loại 9.858 tấn, giảm 14,48% so tháng trước; tôm các loại 4.749 tấn, giảm 51,04%, trong đó: tôm thẻ chân trắng 1.887 tấn, tăng 28,37%; riêng tôm sú được 2.702 tấn, giảm 64,76% (giảm 4.966 tấn); thủy sản khác 7.781 tấn, giảm 31,26%, (giảm 3.539 tấn)...

Tính chung 10 tháng sản lượng nuôi trồng ước tính 187.601 tấn, đạt 83,48% kế hoạch, tăng 18,36% (tăng 29.104 tấn) so cùng kỳ năm trước, trong đó: Cá nuôi các loại 60.120 tấn, tăng 16,46% (tăng 8.495 tấn); tôm các loại 57.189 tấn, đạt 90,78% kế hoạch, tăng 23,24% (tăng 10.786 tấn), trong đó: tôm sú được 38.369 tấn, tăng 13,05% (tăng 4.428 tấn); tôm thẻ chân trắng 12.978 tấn, tăng 34,26% ( tăng 3.312 tấn; thủy sản khác như: sò nuôi 27.443 tấn, tăng 1.084 tấn; cua 15.618 tấn, tăng 3.067 tấn ...

Tính đến nay, diện tích thả nuôi thủy sản toàn tỉnh là 152.149 ha, tăng 6,69% so cùng kỳ năm trước. Trong đó diện tích tôm nuôi 116.694 ha, đạt 103,26% so kế hoạch, tăng 9,41% so cùng kỳ, trong đó diện tích tôm thẻ nuôi công nghiệp – bán công nghiệp là 1.777 ha, đạt 86,68% so kế hoạch, tăng 22,04% so cùng kỳ năm trước. Năm nay do thời tiết thuận lợi hơn nên các doanh nghiệp, hộ nhân dân đã tranh thủ đầu tư thả nuôi hết diện tích. Dự báo từ đây đến cuối năm sản lượng tôm các loại có thể đạt kế hoạch đề ra nếu thời tiết diễn biến thuận lợi và giá cả đầu ra ổn định như hiện nay.

2. Công nghiệp:

Chỉ số sản xuất công nghiệp: Tháng 10, chỉ số sản xuất toàn ngành tăng 5,95% so tháng trước, tăng 19,76% so cùng kỳ năm trước. So với tháng trước, ngành tăng cao nhất là ngành khai khoáng tăng 6,80%; kế đến là ngành chế biến, chế tạo tăng 6,01%; ngành sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước đá tăng 5,22%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 4,68%.

Tính chung 10 tháng, chỉ số sản xuất toàn ngành tăng 9,01% so cùng kỳ năm trước, ngành tăng cao nhất là ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải tăng 9,55%; Kế đến là ngành chế biến, chế tạo tăng 9,27%, trong đó: %, ngành sản xuất đồ uống tăng 32,92%. Ngành sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước đá tăng 7,13%; Ngành khai khoáng tăng 3,04%.

Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010): Tháng 10 ước đạt 3.765,75 tỷ đồng, tăng 8,12% so tháng trước, trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 3.617,86 tỷ đồng, tăng 8,22%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí 83,96 tỷ đồng, tăng 5,22%; ngành khai khoáng đạt 45,83 tỷ đồng, tăng 6,80%. Luỹ kế 10 tháng, giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành 31.411,69 tỷ đồng, đạt 73,93% kế hoạch năm, tăng 9,13% so cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 29.917,04 tỷ đồng, chiếm 95,24%/Tổng giá trị sản xuất toàn ngành, tăng 9,27%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước 903,22 tỷ đồng, tăng 7,13%; ngành khai khoáng 403,40 tỷ đồng, tăng 3,04%; ngành cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải 188,04 tỷ đồng, tăng 9,81% so cùng kỳ.

Một số sản phẩm công nghiệp 10 tháng đầu năm có mức tăng khá cao so cùng kỳ năm trước như: Bia các loại 67.752 ngàn lít, tăng 46,52%; Gạch không nung 5.481 ngàn viên, tăng 5,54 lần; xi măng địa phương 1.070,26 ngàn tấn, tăng 13,20%; xi măng Trung ương 1.200,54 ngàn tấn, tăng 5,37%; tôm đông 3.168 tấn, tăng 6,38%; cá đông lạnh 3.307 tấn, tăng 11,84%...

Chỉ số tiêu thụ:  Toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 10/2017 bằng 97,91% so với tháng trước. Trong đó: ngành chế biến thực phẩm tăng 7,06%; ngành sản xuất đồ uống tăng 1,81%, riêng ngành sản xuất xi măng giảm 20,09%... Tính chung 10 tháng đầu năm, chỉ số tiêu thụ toàn ngành  tăng 37,81% so với cùng kỳ năm trước. Các ngành có chỉ số tiêu thụ 10 tháng tăng hơn so cùng kỳ năm trước như: chế biến đồ uống tăng 88,87%; chế biến thực phẩm tăng 38,08%; sản xuất xi măng tăng 36,33%...

 Chỉ số tồn kho tại thời điểm 1/10/2017 tăng 22,32% so với tháng trước, trong đó: ngành có chỉ số hàng tồn kho cao là sản xuất xi măng tăng 83,40%, còn lại các ngành khác tăng nhẹ hoặc giảm so với tháng trước.

Qua so sánh 2 chỉ số trên cho thấy, trong những tháng gần đây các nhà máy sản xuất xi măng đang gặp khó khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra do ảnh hưởng đến tình hình tiến độ đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn đang chững lại.

3. Vốn đầu tư:

Vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện tháng 10 được 352,60 tỷ đồng, so tháng trước tăng 6,88%. Bao gồm: Vốn cân đối ngân sách địa phương 203,40 tỷ đồng, tăng 8,51%; vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương 36,80 tỷ đồng, tăng 9,52%; vốn khác từ ngân sách 107,90 tỷ đồng, tăng 2,85%; vốn ngoài nước (ODA) 4,50 tỷ đồng, tăng 13,52% so tháng trước. Lũy kế 10 tháng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước ước thực hiện 3.140,89 tỷ đồng, đạt 78,44% kế hoạch năm, giảm 3,10% so cùng kỳ năm trước. Bao gồm: Vốn cân đối ngân sách địa phương 1.663,15 tỷ đồng, đạt 78,47% kế hoạch, tăng 15,55% so cùng kỳ; vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương 436,57 tỷ đồng, đạt 109,61% kế hoạch, bằng 67,19% so cùng kỳ; vốn khác từ ngân sách 911,40 tỷ đồng, đạt 75,95% kế hoạch, giảm 10,55%; vốn ngoài nước ODA 129,77 tỷ đồng, đạt 66,72% kế hoạch, giảm 2,71% so cùng kỳ.

Tiến độ triển khai đầu tư tại các khu công nghiệp:  Trong tháng, giá trị đầu tư của các dự án đang triển khai sản xuất trong KCN Thạnh Lộc, Thuận Yên ước đạt 15,91 tỷ đồng, lũy kế từ khi triển khai đến nay là 3.011,74tỷ đồng, trong đó:

KCN Thạnh Lộc: Hiện có 06/16 dự án đang hoạt động sản xuất kinh doanh. 04 dự án đang triển khai đầu tư xây dựng; 03 dự án đang thực hiện các thủ tục cho thuê đất, giao đất, 03 dự án tạm dừng thực hiện. Giá trị đầu tư của các dự án đang triển khai đầu tư trong tháng là 15,91 tỷ đồng, lũy kế từ khi triển khai đến nay là 2.775,74 tỷ.

KCN Thuận Yên: Hiện có 01 dự án đưa vào hoạt động sản xuất là dự án gạch Thông Thuận (trong tháng không phát sinh giá trị đầu tư) lũy kế từ khi triển khai đến nay đạt 236 tỷ đồng.

Doanh thu trong tháng của các doanh nghiệp trong 02 KCN Thạnh Lộc và Thuận Yên ước đạt 572,54 tỷ đồng, tăng 45 tỷ đồng so với tháng 9/2017, tính chung từ đầu năm đến nay tổng doanh thu đạt 2.564,52 tỷ đồng. Nộp ngân sách nhà nước trong tháng đạt khoảng 77 tỷ đồng (Công ty CP Bia Sài Gòn và Công ty CP Nước và Môi trường Thạnh Lộc), tăng 27,71 tỷ đồng so với tháng 9/2017, lũy kế nộp ngân sách 10 tháng khoảng 524,49 tỷ đồng.

4. Thu, chi ngân sách:

Tổng thu ngân sách trên địa bàn: Tháng 10 ước tính thu ngân sách 792,32 tỷ đồng, tăng 23,58 % so tháng trước, tăng 64,09% so cùng kỳ năm trước. Tổng thu ngân sách 10 tháng  được 7.277,14 tỷ đồng, đạt 82,34% dự toán HĐND tỉnh giao, tăng 15,38% so cùng kỳ năm 2016. Trong đó: thu nội địa 7.141,35 tỷ đồng, đạt 82,96% dự toán, tăng 16,67% so cùng kỳ, chiếm 98,13%/ trong tổng thu ngân sách của tỉnh.  Một số các khoản thu đạt dự toán khá cao như: Thu tiền sử dụng đất 1.104,31 tỷ đồng, đạt 100,39% dự toán, tăng 6,59% so cùng kỳ; Thu thuế thu nhập cá nhân 446,79 tỷ đồng, đạt 73,25% dự toán, tăng 7,64% so cùng kỳ; thu lệ phí trước bạ 264,76 tỷ đồng,  đạt 95,58% dự toán, tăng 24,35%; thu thuế xuất nhập khẩu 109,19 tỷ đồng, đạt 99,26% dự toán, tăng 7,76%; thuế thu nhập cá nhân 566,9 tỷ đồng, đạt 92,94% dự toán, tăng 40,21% so cùng kỳ…

Tổng chi ngân sách địa phương: Tháng 10 ước tính chi ngân sách địa phương 1.180,93 tỷ đồng, tăng  31,64% so tháng trước, tăng 75,41% so cùng kỳ. Tính chung 10 tháng tổng chi ngân sách  9.135,67 tỷ đồng, đạt 76,54% dự toán năm, tăng 12,77% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: chi thường xuyên 5.966,86 tỷ đồng, đạt 80,42% dự toán năm, tăng 13,83%; chi đầu tư phát triển 3.142,20 tỷ đồng, đạt 77% dự toán năm, tăng 13,23% so với cùng kỳ.

5. Ngân hàng:

Ước đến 31/10/2017, một số tình hình hoạt động ngân hàng trên địa bàn cụ thể như sau:

Tổng nguồn vốn hoạt động đạt 67.000 tỷ đồng, tăng 0,56% so với tháng trước, tăng 16,80% so với đầu năm. Trong đó, số dư huy động vốn tại địa phương đạt 38.900 tỷ đồng, tăng 0,50% so với tháng trước, tăng 18,68% so với đầu năm, chiếm 58,06% tổng nguồn vốn hoạt động.

Ước doanh số cho vay tháng 10/2017 đạt 12.000 tỷ đồng. Dư nợ cho vay đến 31/10 ước đạt 53.500 tỷ đồng, tăng 0,68% so với tháng trước, tăng 18% so với đầu năm.

Dư nợ xấu ước 620 tỷ đồng, chiếm 1,16%/tổng dư nợ

Doanh số cho vay và dư nợ cho vay tính đến 30/9/2017 của một số lĩnh vực cụ thể như sau:

+ Doanh số cho vay xuất khẩu tháng 9/2017 đạt 1.268 tỷ đồng, tính chung từ đầu năm đạt 8.801 tỷ đồng; dư nợ 4.685 tỷ đồng, tăng 8,37% so với tháng trước, tăng 29,53% so với đầu năm. Trong tháng, hoạt động cho vay xuất khẩu tăng ở cả hai mặt hàng chủ lực của tỉnh (gạo và thủy sản). Cụ thể: Doanh số cho vay xuất khẩu gạo tháng 9/2017 đạt 259 tỷ đồng, tính chung từ đầu năm đạt 1.909 tỷ đồng; dư nợ 926 tỷ đồng, tăng 4,99% so với tháng trước, tăng 32,30% so với đầu năm; Doanh số cho vay xuất khẩu thủy sản tháng 9/2017 đạt 1.009 tỷ đồng, tính chung từ đầu năm đạt 6.892 tỷ đồng; dư nợ 3.759 tỷ đồng, tăng 9,24% so với tháng trước, tăng 28,85% so với đầu năm.

+ Cho vay phát triển thuỷ sản theo Nghị định 67, trong tháng 9/2017 các ngân hàng tiếp tục ký thêm hợp đồng tín dụng cho vay đóng mới 1 tàu dịch vụ hậu cần, nâng tổng số tàu được ký hợp đồng tín dụng và giải ngân là 39 tàu (đóng mới 36 tàu: 27 tàu cá và 9 tàu dịch vụ hậu cần; nâng cấp 3 tàu), tổng số tiền cam kết cho vay là 259,27 tỷ đồng; tiếp tục giải ngân thêm 6,42 tỷ đồng, nâng tổng số tiền đã giải ngân lũy kế từ đầu chương trình đến 30/9/2017 đạt 252,24 tỷ đồng; dư nợ đến thời điểm báo cáo đạt 241,68 tỷ đồng; và đã có 34/39 tàu hạ thủy.

+ Dư nợ cho vay theo các chương trình tín dụng qua Ngân hàng CSXH đạt 2.729 tỷ đồng, tăng 1,98% so với tháng trước, tăng 4,40% so với đầu năm.

6. Thương mại - dịch vụ:

a. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng:

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước tính tháng 10 đạt 7.354,28 tỷ đồng, tăng 5,12% so tháng trước, tăng 14,51% so cùng kỳ năm trước. Luỹ kế 10 tháng, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng được 69.468,02 tỷ đồng, đạt 83,20% kế hoạch, tăng 14,54% so cùng kỳ. Chia ra:

* Tổng mức bán lẻ hàng hóa: Tháng 10 ước tính 5.562,74 tỷ đồng,  tăng 5,15% so tháng trước, tăng 10,95% so cùng kỳ.  Lũy kế 10 tháng 52.103,09 tỷ đồng, đạt 83,43% kế hoạch, tăng 12,32% so cùng kỳ.

* Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống: Tháng 10 ước tính 943,02 tỷ đồng,  tăng 6,79% so tháng trước. Luỹ kế 10 tháng 8.891,44 tỷ đồng, đạt 82,33% so kế hoạch, tăng 18,60% so cùng kỳ năm trước. Chia ra:

Doanh thu dịch vụ lưu trú: Tháng 10 ước tính 190,87 tỷ đồng,  tăng 0,73% so tháng trước. Luỹ kế 10 tháng 1.853,43 tỷ đồng, tăng 25,02% so cùng kỳ.

Doanh thu dịch vụ ăn uống: Thực hiện tháng 10 ước được 752,14 tỷ đồng, tăng 8,44% so tháng trước. Luỹ kế 10 tháng 7.038 tỷ đồng, tăng 17,02% so cùng kỳ năm trước.

* Doanh thu du lịch lữ hành: Tháng 10 ước tính 24,28 tỷ đồng, giảm 9,60% so tháng trước. Luỹ kế 10 tháng doanh thu du lịch lữ hành được 185,90 tỷ đồng, đạt 74,36% so kế hoạch, tăng 20,36% so cùng kỳ năm trước.

* Doanh thu dịch vụ khác: Tháng 10 thực hiện  ước đạt 824,25 tỷ đồng, tăng 3,61% so với tháng trước, tăng 54,18% so cùng kỳ. Một số nhóm doanh thu dịch vụ tăng nhẹ như: dịch vụ kinh doanh bất động sản 431,79 tỷ đồng, chiếm 52,38%/Tổng doanh thu, tăng 4,01%; dịch vụ vui chơi, giải trí tăng 3,66%; dịch vụ hành chính và hỗ trợ tăng 4,01%...

Tính chung 10 tháng doanh thu các hoạt động dịch vụ ước thực hiện 8.287,58 tỷ đồng, đạt 82,88% so kế hoạch, tăng 25,37% so cùng kỳ năm trước. Đa số các hoạt động dịch vụ doanh thu đều tăng khá cao như: nhóm dịch vụ kinh doanh bất động sản ước tính 4.641,68 tỷ đồng, chiếm 56%/Tổng doanh thu, tăng 43,85%;  nhóm dịch vụ y tế và trợ giúp xã hội tăng 41,19%; nhóm dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ tăng 28,10%;  nhóm dịch vụ sửa chữa đồ dùng cá nhân gia đình tăng 22,82% so cùng kỳ năm 2016.

b. Xuất, nhập khẩu hàng hóa:

Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu: Tháng 10 dự tính đạt 49,98 triệu USD, tăng 6,71% so với tháng trước, tăng 36,54% so cùng kỳ năm trước. Bao gồm: Hàng nông sản 16,19 triệu USD, tăng 10,21% so tháng trước; hàng thủy sản 19,57 triệu USD, tăng 13,85%; hàng hóa khác 2,76 triệu USD, tăng 12,25% so tháng trước.

Luỹ kế 10 tháng kim ngạch xuất khẩu thực hiện được 397,40 triệu USD, đạt 99,35% kế hoạch năm, tăng 34,90% so cùng kỳ năm trước, bao gồm: Hàng nông sản 144,82 triệu USD, đạt 64,37% kế hoạch, giảm 14,76% so cùng kỳ; hàng thủy sản 159,63 triệu USD, đạt 110,09% kế hoạch, tăng 49,70%; hàng hóa khác (như bột mì, mì ăn liền, bao PP, dầu ăn …) là 21,17 triệu USD, đạt 70,59% kế hoạch, tăng 17,42% so cùng kỳ năm trước.

Các công ty xuất khẩu gạo của tỉnh dự kiến xuất trong tháng 10 là 28.312 tấn, trị giá trên 15 triệu USD. Các mặt hàng thủy sản dự kiến xuất với giá trị gần 20 triệu USD, tăng 13,85% so tháng trước, tăng 43,42% so cùng kỳ; Doanh nghiệp giày da xuất khẩu dự kiến xuất sản phẩm với giá trị gần 11 triệu USD...

Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu: Nhập khẩu hàng hóa tháng 10 ước tính đạt 4 triệu USD, tăng 13,64% so tháng trước. Tính chung 10 tháng được 54,5 triệu USD, đạt 109,02% kế hoạch năm, tăng 3,17% so cùng kỳ năm 2016.

Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là nguyên liệu dùng cho sản xuất gồm: thạch cao, giấy Kratp, hạt nhựa và sắt làm lưỡi câu mực, trục xoay câu mực...

c. Chỉ số giá:

* Chỉ số giá tiêu dùng: Tháng 10/2017 tăng 0,04% so với tháng trước. Trong đó: Khu vực thành thị tăng 0,14%, khu vực nông thôn giảm - 0,02%.

Những nguyên nhân chính làm ảnh hưởng đến chỉ số giá tiêu dùng trong tháng tăng nhẹ là do có 06 nhóm hàng tăng, gồm: nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt tăng 1,29%; nhóm giao thông tăng 0,73%; nhóm may mặc, giày dép tăng 0,16%;  nhóm văn hoá, giải trí và du lịch tăng 0,09%; nhóm hàng hóa dịch vụ khác tăng 0,05%; nhóm Giáo dục tăng 0,01%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,05%. Riêng  có 2 nhóm hàng giảm so với tháng trước đó là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm -0,43%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,24%; Các nhóm còn lại không tăng, không giảm.

Sau 1 năm (Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10/2017 so với tháng 10/2016) tăng 3,85%, trong đó nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng cao nhất là 50,40%; kế đến là  nhóm Giáo dục tăng 11,72%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 9,58%; nhóm giao thông tăng 3,05%...Nhưng lại có 3 nhóm giảm đó là nhóm Bưu chính viễn thông giảm -2,05%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm -2,26%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình giảm – 0,15%. Còn các nhóm còn lại tăng không đáng kể.

* Chỉ số giá vàng: Tháng 10/2017 giảm – 1,31% so với tháng trước, tăng 2,04% So với cùng tháng năm trước. Giá vàng bình quân tháng 10/2017 là 3.541.000 đồng/chỉ (bình quân giảm 47.000 đồng/chỉ so với tháng 9/2017).

* Chỉ số giá Đô la Mỹ: Tháng 10/2017 giảm – 0,15% so tháng trước, nhưng tăng 1,53% so cùng tháng năm trước. Giá USD bình quân tháng 10/2017 là 22.722 đồng/1 USD, giảm 38 đồng/1 USD So với tháng 9/2017.

d. Vận tải:

Trong tháng, do ảnh hưởng của các cơn bão và áp thấp nhiệt đới đã tác động đến hoạt động vận tải nhất là vận tải hành khách đường biển giảm mạnh vì biển động gió lớn nên các tuyến vận chuyển hành khách đường biển Rạch Giá – Phú Quốc, Hà Tiên – Phú Quốc và ngược lại, các tuyến biển gần như Rạch Giá – Hòn Tre, Kiên Lương và Hà Tiên ra các đảo nhỏ bị ảnh hưởng có nhiều ngày phải ngưng hoạt động để đảm bảo an toàn cho hành khách.  

Vận tải hành khách: Tháng 10 vận tải hành khách ước đạt 6,019 triệu lượt khách, giảm 1,63% so tháng trước; luân chuyển 304,37 triệu HK.km, giảm 3,36% so tháng trước. Lũy kế 10 tháng vận tải hành khách thực hiện 62,07 triệu lượt khách, đạt 81,82% kế hoạch, tăng 7,17% so cùng kỳ năm trước; luân chuyển 3.845,58 triệu HK.km, đạt 86,57% kế hoạch, tăng 7,69% so cùng kỳ. Bao gồm: Vận tải hành khách đường bộ 50,29 triệu lượt khách, tăng 7,61% so cùng kỳ, luân chuyển 3.088,32 triệu lượt khách.km, tăng 7,69% so cùng kỳ; Vận tải hành khách đường sông 9,99 triệu lượt khách, tăng 5,76%, luân chuyển 570,65 triệu lượt khách.km, tăng 6,15%; Vận tải hành khách đường biển 1,79 triệu lượt khách, tăng 3,10%, luân chuyển 186,60 triệu lượt khách.km, tăng 2,48% so cùng kỳ.

Vận tải hàng hóa: Tháng 10 vận tải hàng hóa ước tính 891 ngàn tấn, giảm 2,41% so tháng trước; luân chuyển 122,42 triệu tấn.km, giảm 2,74% so tháng trước. Lũy kế 10 tháng vận tải hàng hóa thực hiện 8,79 triệu tấn, đạt 81,76% kế hoạch năm, tăng 6,34% so cùng kỳ năm trước; luân chuyển 1.189,9 triệu tấn.km, đạt 82,03% kế hoạch, tăng 6,87% so cùng kỳ. Bao gồm: Vận tải hàng hóa đường bộ 2,72 triệu tấn, tăng 7,92% so cùng kỳ, luân chuyển 380,03 triệu tấn.km, tăng 8,61%; Vận tải hàng hóa đường sông 3,56 triệu tấn, tăng 4,52%, luân chuyển 446,88 triệu tấn.km, tăng 4,82% so với cùng kỳ; Vận tải hàng hóa đường biển 2,5 triệu tấn, tăng 7,28%, luân chuyển 362,98 triệu tấn.km, tăng 7,66% so cùng kỳ.

e. Du lịch:

Tổng lượt khách du lịch tháng 10 ước đạt 376,85 ngàn lượt khách, giảm 6,95% so tháng trước, trong đó: Số lượt khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch, đạt 220,99 ngàn lượt khách, tăng 0,29% so với tháng trước; số khách quốc tế 17,28 ngàn lượt khách, giảm 4,49%. Khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch bao gồm: Số lượt khách từ cơ sở lưu trú du lịch phục vụ 203,89 ngàn lượt khách, tăng 0,78% so tháng trước và số lượt khách du lịch đi theo tour 17,10 ngàn lượt khách, bằng 94,76% so tháng trước.

Tính chung từ đầu năm, tổng lượt khách du lịch dự kiến 5.287,16 ngàn lượt khách, đạt 90,84% kế hoạch năm, tăng 7,00% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: Lượt khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch 2.352,08 ngàn lượt khách, tăng 3,70% so cùng kỳ. Số khách quốc tế 289,70 ngàn lượt khách, tăng 17,22% so với cùng kỳ. Khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch bao gồm: khách cơ sở lưu trú du lịch phục vụ 2.216,02 ngàn lượt khách, tăng 3,32% và khách du lịch đi theo tour 136,06 ngàn lượt khách, tăng 10,27% so cùng kỳ.

7. Một số tình hình xã hội

7.1. Lao động, việc làm: Tháng 10/2017 toàn tỉnh đã giải quyết việc làm 2.953 lượt lao động, trong đó: trong tỉnh 1.397 lượt lao động, ngoài tỉnh 1.552 lượt lao động, xuất khẩu lao động 04 người. Tính chung 10 tháng tổng số lao động được giải quyết việc làm 30.708 lượt lao động, đạt 87,74% so với kế hoạch, (trong tỉnh 14.484 lượt lao động, ngoài tỉnh 16.133 lượt lao động, xuất khẩu 91 lao động).

Trung tâm Dịch vụ việc làm: Trong tháng đã tư vấn việc làm được 3.998 lượt lao động (lũy kế 31.133 lượt lao động), trong đó đã có việc làm ổn định 4.830 lao động. Giải quyết trợ cấp Bảo hiểm thất nghiệp cho 705 lao động (lũy kế 6.235 lao động). Tổ chức phiên giao dịch việc làm lần 5 tại huyện U Minh Thượng có 26 lượt doanh nghiệp tham gia, số người được tư vấn giới thiệu việc làm 2.785 lượt lao động, số lao động được giải quyết việc làm 119 lao động.

Tiếp nhận đăng ký 05 nội quy lao động; 03 Thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp, nâng tổng số từ đầu năm đến nay lên 34 nội quy lao động; 18 thỏa ước lao động tập thể của doanh nghiệp.

Công tác đào tạo nghề: Trong tháng các cơ sở dạy nghề tổ chức đào tạo 1.390 người, nâng tổng số lao động được đào tạo từ đầu năm đến nay là 21.578 người, đạt 83,6%, trong đó: Cao đẳng 2.908 người, Trung cấp 2.563 người; Sơ cấp 4.410, dạy nghề thường xuyên: 11.697 người.  

Công tác Chính sách – Người có công: Trong tháng xác lập, thẩm định 672 hồ sơ người có công, nâng tổng số hồ sơ xác lập và thẩm định từ đầu năm đến nay là 3.556 hồ sơ.

7.2. Tình hình giáo dục:

Giáo dục Mầm non: Phối hợp với Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục, xóa mù chữ cấp tỉnh kiểm tra công nhận kết quả duy trì đạt chuẩn PCGDMN trẻ 5 tuổi năm 2017 của 15 huyện, thị xã và thành phố. Triển khai và thực hiện Kế hoạch số 1050/SGDĐT-GDMN ngày 21/9/2017 về việc kiểm tra triển khai, thực hiện Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT và hồ sơ quản lý chuyên môn bậc học Giáo dục mầm non, năm học 2017-2018 của 15 huyện, thị xã và thành phố.  

Giáo dục tiểu học: Tổ chức kiểm tra và tư vấn hỗ trợ chuyên môn dạy học theo Mô hình trường học mới tại một số huyện. Thực hiện kiểm tra bảo hiểm y tế học sinh tại 5 đơn vị: trường THPT Minh Thuận, THPT U Minh Thượng, THPT Bình Sơn, THPT Thạnh Tây và Phòng GDĐT Hòn Đất. Thực hiện công tác thống kê số liệu đầu năm học theo quy định.

 Giáo dục trung học: Tổng hợp và báo cáo số lượng giáo viên tham gia Hội thi GV dạy giỏi THCS: có 358 giáo viên với 14 môn dự thi của 15/15 phòng giáo dục đào tạo và 19/33 trường phổ thông trực thuộc. Chuẩn bị tốt các điều kiện cho việc tổ chức bồi dưỡng đội tuyển dự thi học sinh giỏi quốc gia THPT năm 2018. Tổ chức kiểm tra kỹ thuật trường THPT Hòn Đất đạt chuẩn quốc gia. Tổ chức tập huấn bơi lội, chống đuối nước trẻ em dành cho giáo viên giảng dạy môn Thể dục các trường THPT. Tiếp nhận và thẩm định cấp phép dạy thêm, học thêm trong và ngoài nhà trường.

7.3. Tình hình văn hóa, nghệ thuật, thể thao: Trong tháng đã tập trung tuyên truyền, tổ chức tốt các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao phục vụ các nhiệm vụ chính trị và tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn như tuyên truyền kỷ niệm 26 năm Ngày Quốc tế Người cao tuổi (01/10/1991 - 01/10/2017),  kỷ niệm 87 năm Ngày thành lập Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (20/10/1930 - 20/10/2017) và kỷ niệm 7 năm Ngày Phụ nữ Việt Nam (20/10/2010 - 20/10/2017). Triển khai tổ chức tốt Lễ hội truyền thống Anh hùng dân tộc Nguyễn Trung Trực năm 2017 tại thành phố Rạch Giá; tổ chức lễ kỷ niệm 57 năm Ngày hy sinh của Anh hùng LLVTND Mai Thị Nương (12/10/1960 - 12/10/2017) tại huyện Giồng Riềng với nhiều hoạt động phong phú, đa dạng, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc; tổ chức thành công Hội thi Văn nghệ - Thể thao Người cao tuổi tỉnh Kiên Giang lần thứ XVIII năm 2017 tại thành phố Rạch Giá; đặc biệt, phục vụ tốt Cuộc thi Hoa hậu Hòa bình thế giới - Miss Grand International 2017 tại huyện Phú Quốc.

Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa: Trong tháng, Bảo tàng tỉnh đã phục vụ 600 lượt khách đến tham quan, trong đó có 38 lượt khách nước ngoài. Tham gia triển lãm “Gốm Óc Eo vùng Nam Bộ” lần thứ nhất năm 2017 tại An Giang (từ 27/9 - 29/9/2017). Tổ chức trưng bày lưu động phục vụ kỷ niệm 57 năm Ngày hy sinh của Anh hùng LLVTND Mai Thị Nương (12/10/1960 - 12/10/2017) tại huyện Giồng Riềng, thu hút khoảng 3.000 lượt người xem. Sưu tầm 21 hình ảnh và 04 hiện vật phục vụ việc trưng bày văn hóa Khmer tại huyện Gò Quao, phục chế 12 hiện vật sản xuất nông nghiệp. Tiếp tục xây dựng hồ sơ lý lịch gốm Hòn Dăm.

Thể dục thể thao quần chúng: Tổ chức Hội thi Văn nghệ - Thể thao Người cao tuổi tỉnh Kiên Giang lần thứ XVIII năm 2017 tại thành phố Rạch Giá với các môn thi: Văn nghệ, Bóng chuyền hơi nam - nữ, Thể dục dưỡng sinh, Ném bóng vào rổ nam - nữ, Cờ tướng nam; với sự tham gia của gần 700 vận động viên đến từ 28 đơn vị thuộc các xã, phường của thành phố Rạch Giá và thị xã Hà Tiên, thu hút hơn 1.000 lượt người xem và cổ vũ. Tổ chức Giải Võ cổ truyền tỉnh Kiên Giang năm 2017 tại huyện Giồng Riềng, với sự tham gia của gần 150 vận động viên đến từ 17 CLB thuộc các ngành và các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh, thu hút hơn 3.000 lượt người xem và cổ vũ. Tổ chức Giải Bóng chuyền nam tỉnh Kiên Giang năm 2017 tại thành phố Rạch Giá, gồm 05 đội thi của các huyện Tân Hiệp, Gò Quao, Kiên Hải, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Trường Năng khiếu Thể dục thể thao tỉnh, thu hút hơn 1.500 lượt người xem và cổ vũ. kết hợp với Hội Nông dân tỉnh tổ chức Hội thao chào mừng Đại hội Hội Nông dân tỉnh Kiên Giang lần thứ IX, nhiệm kỳ 2018 - 2023 và tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Hội Nông dân Việt Nam.

Thể thao thành tích cao: Duy trì tập luyện thường xuyên các đội tuyển thể thao theo kế hoạch. Tham dự các giải đấu như Giải Vô địch Boxing nam, nữ toàn quốc tại Bắc Ninh; Giải Bóng đá hạng III quốc gia, Giải Vô địch điền kinh quốc gia, Giải Quần vợt vô địch quốc gia - Cúp Vietravel 2017 và Giải Vô địch cử tạ toàn quốc tại Thành phố Hồ Chí Minh; đội Bóng chuyền bãi biển nữ tham dự Giải trẻ và Giải vô địch quốc gia vòng chung kết tại thành phố Cần Thơ; kết quả: đạt 05 huy chương (02 HCB và 03 HCĐ).

7.4. Tình hình y tế:

Trong tháng, các cơ sở y tế trong tỉnh đã khám, điều trị bệnh cho 424.870 lượt người; điều trị nội trú 22.462 bệnh nhân; công suất sử dụng giường bệnh chung là 104,41%; Tỷ lệ khỏi bệnh 92,18%, tỷ lệ tử vong 0,16%.

Số lượt khám chữa bệnh bằng Y Học Cổ truyền hoặc kết hợp YH hiện đại và YHCT là 57.475 lượt, chiếm 14,74 %/ tổng số lượt khám chữa bệnh trong tháng.

Tình hình dịch bệnh trong tháng (từ ngày 11/09/2017 – 13/10/2017):

Bệnh Sốt xuất huyết: Toàn tỉnh ghi nhận có 168 cas mắc, giảm 85 cas so với tháng trước. Tích lũy từ đầu năm đến nay là 1.291 cas mắc, so với cùng kỳ năm 2016 tăng 324 cas. Có tử vong 01 cas, giảm 01 cas so cùng kỳ.

Bệnh Tay Chân Miệng: Có 249 cas mắc, tăng 51 cas so với tháng trước. Tích lũy số mắc từ đầu năm đến nay là 1.200 cas mắc, so với cùng kỳ năm 2016 tăng 699 cas; không có tử vong.

Các bệnh truyền nhiễm khác: Số cas mắc trong tháng/lũy kế từ đầu năm như sau: Tả (0/0), Thương hàn (7/29), Viêm não virus (5/21), Viêm màng não do NMC (0/2), Cúm A H5N1 (0), Sởi (0).  

Chương trình phòng chống HIV/AIDS: Trong tháng thực hiện xét nghiệm 7.446 mẫu máu, phát hiện mới 04 cas HIV dương tính. Điều trị ARV cho 26 bệnh nhân HIV/AIDS, trong đó không có trẻ em dưới 15 tuổi. Tích lũy số bệnh nhân điều trị ARV là 1.458 người, trong đó có 101 trẻ dưới 15 tuổi. Tính đến thời điểm báo cáo, số người còn sống ở địa phương nhiễm HIV là 2.142 người, trong giai đoạn AIDS là 1.425 người.

Số người điều trị Methadone mới trong tháng là 9 người, lũy kế có 96 người đang điều trị.

Phòng, chống các bệnh xã hội và bệnh nguy hiểm cho cộng đồng:

Trong tháng không phát hiện BN phong nào, phát hiện mới 233 BN lao, 07 BN tâm thần phân liệt và 05 BN động kinh. Lũy kế từ đầu năm phát hiện mới 06 BN phong, 2.260 BN lao, 52 BN tâm thần phân liệt và 56 BN động kinh. Điều trị khỏi bệnh 200 BN lao, lũy kế số điều trị khỏi bệnh lao là 1.925 người.

Số quản lý đến nay là 431 BN phong, 4.851 BN lao, 2.193 BN tâm thần phân liệt và 2.7141 BN động kinh.

Công tác vệ sinh An toàn thực phẩm: Đã thẩm định, cấp 100 Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP, ký 150 Bản cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống; công bố 27 hồ sơ hợp quy, xác nhận công bố phù hợp quy định ATTP. Thực hiện thanh tra, kiểm tra 2.760 cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, trong đó có 518 cơ sở vi phạm, qua đó đã nhắc nhở 498 cơ sở vi phạm phải khắc phục,  xử lý 20 cơ sở với hình thức phạt tiền 17 cơ sở với tổng số tiền 10.050 ngàn đồng, buộc tiêu hủy sản phẩm của 03 cơ sở với 10 loại thực phẩm, tổng khối lượng 164 kg.

Trong tháng không có vụ ngộ độc thực phẩm tập thể nào xảy ra, có 19 cas ngộ độc thực phẩm mắc lẻ (do ngộ độc của cồn là chủ yếu). Lũy kế từ đầu năm đến nay số cas mắc lẻ ngộ độc thực phẩm là 174 cas.

7.5. Tình hình an toàn giao thông: Tính từ ngày 16/9/2017 đến 15/10/2017 trên toàn tỉnh xảy ra 14 vụ tai nạn giao thông, làm 7 người chết, 10 người bị thương. Trong đó: Số vụ TNGT nghiêm trọng 10 vụ, làm 7 người chết, 4 người bị thương. So với tháng trước số vụ TNGT không tăng, không giảm, số người chết tăng 2 người, số người bị thương giảm 2 người. Tính chung 10 tháng, xảy ra 182 vụ tai nạn giao thông, làm 92 người chết, 123 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước giảm 22 vụ; giảm 22 người chết và giảm 37 người bị thương.

Tình hình tai nạn giao thông từ đầu năm đến nay có xu hướng giảm cả 3 tiêu chí. Tuy nhiên, số vụ tai nạn nghiêm trọng vẫn còn khá cao (chiếm 70,32%/tổng số), đề nghị các ngành chức năng ở các địa phương cần phải tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo an toàn giao thông và nâng cao văn hóa giao thông cho người dân khi tham gia giao thông nhằm giảm thiểu hơn nữa những vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng trong thời gian tới.

7.6. Tình hình cháy, nổ và thiên tai:

Tình hình cháy nổ: Từ ngày 16/09/2017 đến 15/10/2017 toàn tỉnh xảy ra 01 vụ cháy, thiệt hại khoảng 5 triệu đồng. Lũy kế từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh xảy ra 30 vụ cháy, không có vụ nổ xảy ra, làm 01 người thiệt mạng, 01 người bị thương. Thiệt hại ước tính lũy kế 25 tỷ 647 triệu đồng.

Tình hình thiên tai: Từ ngày 16/9 đến 15/10/2017, do ảnh hưởng của các cơn bão và áp thấp nhiệt đới nên trên địa bàn tỉnh đã xảy ra những đợt mưa giông lớn kéo dài kèm lốc xoáy đã làm sập 6 căn nhà, tốc mái 4 căn nhà (Hòn Đất), đặc biệt tại xã đảo Lại Sơn, huyện Kiên Hải vào ngày 3, 4 tháng 10 do trời mưa lớn nhiều giờ liền, lượng nước mưa từ trên núi đổ xuống không kịp thoát ra biển đã làm ngập từ 1,2 - 2 m ở nhiều tuyến đường trên đảo, đã có 271 căn nhà bị ngập nước, một căn nhà, một lò bún bị sập hoàn toàn, hội trường Đảng ủy xã Lại Sơn bị ngập sâu, dàn âm thanh của Trung tâm văn hóa xã bị hư toàn bộ. Bên cạnh đó, các vật dụng của nhiều nhà dân như ti vi, đầu đĩa, tủ lạnh, quạt máy… cũng bị hư hại nặng nề; 4 chiếc xe gắn máy của người dân cũng bị nước cuốn trôi. Đường quanh đảo Lại Sơn, đất sạt xuống mặt đường tại khu vực ấp Bãi Nhà A qua ấp Bãi Bấc khoảng 200m nên giao thông gián đoạn không thể lưu thông được; đường giao thông đoạn từ đỉnh Yên Ngựa qua Bãi Bấc, đất đá cũng sạt lở hơn 50m không lưu thông được…; ước thiệt hại 4 tỷ 900 triệu đồng.

Tính chung 10 tháng, toàn tỉnh do thiên tai đã làm 04 người chết, 01 người bị thương, 08 phương tiện bị chìm, sập 231 căn nhà, tốc mái 296 căn; ước thiệt hại là 12 tỷ 580 triệu đồng. Các cấp chính quyền đã kịp thời đến thăm hỏi, động viên và hỗ trợ tiền và hiện vật cho những gia đình bị nạn để bà con khắc phục khó khăn trước mắt, ổn định cuộc sống lâu dài./.

Số lần đọc: 1361
Cục Thống kê Kiên Giang
Tin liên quan