24.01.2017
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản a. Nông nghiệp * Vụ Mùa : Toàn tỉnh đã kết thúc gieo trồng với diện tích 47.432 ha, bằng 78,89% so cùng kỳ ( giảm so cùng kỳ 12.696 ha ); tập trung ở các huyện : An Biên 8.316 ha, An Minh 18.976 ha, Vĩnh Thuận 11.154 ha, Gò Quao 1.677 ha, U Minh Thượng 6.808 ha và Hà Tiên 501 ha. Diện tích bị thiệt hại mất trắng là 10.591 ha ở huyện An Minh, nguyên nhân do đất bị nhiễm mặn làm lúa bị chết. Diện tích lúa Mùa đến nay đã thu hoạch được 20.868 ha đạt 68,2 % so với cùng kỳ, năng suất ước đạt 4,54 tấn/ha. Dự kiến thu hoạch kết thúc vào trung tuần tháng 2/2017. Diện tích bị nhiễm sâu bệnh trên lúa Mùa là 484 ha, chủ yếu là bệnh lem lép hạt 390 ha; Đạo ôn cổ bông 94 ha… * Vụ Đông Xuân: Diện tích gieo trồng 299.089 ha, đạt 99,37% kế hoạch, bằng 99,34% so cùng kỳ, đến nay đã thu hoạch được 23.285 ha, đạt 7,94% so với cùng kỳ, ước năng suất 5,02 tấn/ha. Diện tích lúa Đông xuân bị nhiễm bệnh 13.306 ha, chủ yếu là một số bệnh như : OBV 450 ha, Đạo ôn lá 7.952 ha, cháy bìa lá 853 ha, lem lép hạt 1.725 ha, đạo ôn cổ bông 746 ha. * Cây rau màu: Nông dân gieo trồng màu vụ Đông xuân năm nay tính đến 15/01/2017 chủ yếu các loại như : rau đậu được 1.427 ha, tăng 43,27%; dưa hấu 513ha, tăng 55,45% so với cùng kỳ. Riêng khoai lang 273 ha, giảm 2,5% so cùng kỳ. * Chăn nuôi: Tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm trong tỉnh không có biến động nhiều so với thời điểm ngày 1/10 vừa qua. Đến nay toàn tỉnh không phát hiện ra ổ dịch nào. Tuy nhiên, hiện nay thời tiết diễn biến bất thường nên dễ phát sinh dịch bệnh, để phòng chống dịch bệnh ngành chức năng và chính quyền các địa phương cần tăng cường công tác tuyên truyền cho bà con nông dân thực hiện việc đảm bảo vệ sinh chuồng trại và tiêm phòng đầy đủ cho đàn gia súc, gia cầm để tránh xảy ra các ổ dịch nguy hiểm. b. Lâm nghiệp Tình hình chăm sóc và bảo vệ rừng được thực hiện nghiêm túc, ngành chức năng phối hợp với chính quyền địa phương tuyên truyền giáo dục,vận động nhân dân bảo vệ rừng, tăng cường tuần tra, kiểm soát.Tuy nhiên trong tháng vẫn còn xảy ra 01 vụ vi phạm chặt phá rừng ở Phú Quốc với diện tích khoản 0,231 ha. c. Thủy sản Giá trị sản xuất thủy sản (giá so sánh 2010) tháng 01 ước tính 1.644,03 tỷ đồng, giảm 28,08% so tháng trước, tăng 6,79% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: giá trị khai thác 1.161,02 tỷ đồng, tăng 1,02% so tháng trước và tăng 6,07% so cùng kỳ; giá trị nuôi trồng 483 tỷ đồng, bằng 42,50% so tháng trước, tăng 8,58% so cùng kỳ năm trước. Tổng sản lượng thủy sản (cả khai thác và nuôi trồng) trong tháng một ước đạt 52,81 ngàn tấn, giảm 16,83% so tháng trước (giảm 10.688 tấn) và tăng 2,33% (tăng 1.202 tấn) so cùng kỳ năm trước. Bao gồm: Sản lượng khai thác ước tính 43,41 ngàn tấn thủy hải sản các loại, tăng 1,12% so tháng trước (tăng 479 tấn) và tăng 4,03% so cùng kỳ năm trước (tăng 1.682 tấn). Trong đó: Cá các loại 31,79 ngàn tấn, tăng 3,03% (tăng 936 tấn) so với tháng trước và tăng 5,08% so cùng kỳ, tôm 2,86 ngàn tấn, giảm 10,89% (giảm 350 tấn) và giảm 0,03%. mực 5,64 ngản tấn bằng 99,84% và tăng 5,84%... Sản lượng nuôi trồng trong tháng ước đạt 9,39 ngàn tấn, giảm 54,30% (giảm 11.167 tấn) so tháng trước và giảm 4,86% so cùng kỳ năm trước (giảm 480 tấn). Một số sản phẩm nuôi trồng giảm như: Sản lượng tôm 2.250 tấn bằng 41,72% so tháng trước và tăng 22,22% so cùng kỳ. Trong đó tôm thẻ chân trắng đạt 1.138 tấn, bằng 32,18% so tháng trước (giảm 3.143); cá nuôi các loại đạt 3.767 tấn, bằng 72,12% (giảm 635 tấn); cua nuôi đạt 544 tấn, giảm 2.474 tấn. Nguyên nhân là do các doanh nghiệp và hộ nuôi tôm đang trong thời kỳ cải tạo ao vuông để chuẩn bị cho vụ tới. 2. Công nghiệp Chỉ số phát triển công nghiệp (IIP): Trong tháng 01/2017 toàn ngành tăng 9,40% so tháng trước và tăng 13,86% so cùng kỳ năm trước, tháng 01 so với tháng trước ngành có chỉ số sản xuất tăng cao nhất là ngành sản xuất chế biến thực phẩm tăng 11,08%, ngành khai thác đá tăng 10,34%, ngành sản xuất xi măng tăng 2,85%, ngành sản xuất và phân phối điện tăng 8,30, ngành cung cấp nước và xử lý rác thải nước thải tăng 4,99%. So với tháng 01 năm trước, IIP tăng cao nhất ở ngành sản xuất xi măng, vôi và thạch cao tăng 25,43%; kế đến là ngành khai thác đá tăng 13,68%; ngành chế biến thực phẩm tăng 11,60%; ngành sản xuất, truyền tải phân phối điện tăng 10,50%... Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010): Tháng 01 ước được 3.196,02 tỷ đồng, tăng 11,67% so tháng trước, trong đó: ngành công nghiệp chế biến có giá trị cao nhất 3.050,14 tỷ đồng, chiếm 95,43% giá trị toàn ngành, tăng 11,80%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, hơi nước và điều hòa không khí đạt 84,90 tỷ đồng, tăng 9,74%; ngành khai khoáng 43,58 tỷ đồng, tăng 8,95%. Giá trị sản xuất toàn ngành trong tháng đạt 7,52% kế hoạch năm và tăng 14,50% so cùng kỳ năm trước. Giá trị tăng chủ yếu từ ngành chế biến chế tạo tăng 14,69%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 10,50%; ngành khai khoáng tăng 13,68% và ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,18% so cùng kỳ tháng 1 năm 2016. Các sản phẩm sản xuất trong tháng tăng so với tháng trước và so với cùng kỳ như: xi măng địa phương tăng 8,81% và 27,11%; Khai thác đá tăng 9,52% và tăng 13,23%; Bia các loại tăng 38,26% và tăng 72,68%; Bao bì PP tăng 3,83% và tăng 5,93%. Riêng các mặt hàng thuỷ sản đông lạnh chỉ bằng 43,51% so tháng trước và tăng 13,67% so cùng kỳ năm trước. Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 12 tháng năm 2016 tăng 4,30% so với cùng kỳ năm trước. Các ngành có chỉ số tiêu thụ 12 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: ngành chế biến, bảo quản thủy sản và sản phẩm từ thủy sản tăng 4,36%. (Trong đó: phi lê cá tăng 12,68%; thủy sản ướp đông tăng 11,90%); Ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 5,77% ; trong đó: sản xuất xi măng, vôi tăng 6,94%... Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến chế tạo tại thời điểm 1/01/2017 bằng 66,73% so cùng kỳ năm trước; trong đó ngành chế biến, bảo quản thủy sản và sản phẩm từ thủy sản bằng 56,29% so cùng kỳ, Ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác bằng 46,75% so cùng kỳ. Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 1/01/2017 giảm 3,60% so với thời điểm này năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 0,82%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước giảm 6,65%. 3. Vốn đầu tư Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trong tháng 01 ước thực hiện được 462,3 tỷ đồng, đạt 10,80% so kế hoạch năm, so tháng trước tăng 0,92% và tăng 44,14% so cùng kỳ năm 2016. Trong đó: Vốn cân đối ngân sách địa phương 172,5 tỷ đồng, đạt 8,14% kế hoạch và tăng 20,88% cùng kỳ; vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương được 141,4 tỷ đồng, đạt 28,85% kế hoạch và tăng 2,2 lần; vốn ngoài nước ODA 36,50 tỷ đồng, đạt 18,77% kế hoạch và tăng 2,46 lần so cùng kỳ tháng Một năm 2016. 4. Thu, chi ngân sách Tổng thu ngân sách Nhà nước tháng 01/2017 ước đạt 1.326,16 tỷ đồng, đạt 15,01% so dự toán, tăng 24,60% so cùng kỳ năm trước. Trong đó các khoản thu đạt cụ thể như: thu tiền sử dụng đất 357,67 tỷ đồng, đạt 32,52% dự toán và tăng 31,98% so cùng kỳ; thu thuế công thương nghiệp ngoài Nhà nước 359,22 tỷ đồng, đạt 11,34% dự toán và tăng 30,12%; thuế thu nhập cá nhân 78,33 tỷ đồng, đạt 12,84% dự toán và tăng 2,44 lần; thuế bảo vệ môi trường 47,02 tỷ đồng, đạt 8,00% dự toán và tăng 18,55% so cùng kỳ. Tổng chi ngân sách địa phương tháng 01/2017 ước tính 1.139,53tỷ đồng, đạt 9,55% dự toán năm và tăng 55,29% so cùng kỳ năm 2016, trong đó, chi thường xuyên 927,49 tỷ đồng, đạt 12,50% dự toán và tăng 77,64%; chi đầu tư phát triển 204,04 tỷ đồng, đạt 5,00% dự toán và tăng 14,08% so cùng kỳ năm 2016. 5. Ngân hàng Hoạt động ngân hàng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong tháng 01/2017 ổn định và tăng nhẹ. Ước đến 31/01/2017, tổng nguồn vốn hoạt động đạt 57.500 tỷ đồng, tăng 0,13% so với tháng 12/2016. Trong đó, số dư huy động vốn tại địa phương đạt 32.850 tỷ đồng, tăng 0,22% so với tháng 12/2016, chiếm 57,13% tổng nguồn vốn hoạt động Ước doanh số cho vay tháng 01/2017 đạt 7.800 tỷ đồng. Dư nợ cho vay đến 31/01/2017 ước đạt 45.500 tỷ đồng, tăng 0,35% so với tháng 12/2016. Dư nợ xấu ước 560 tỷ đồng, chiếm 1,23%/tổng dư nợ. Doanh số cho vay và dư nợ cho vay tính đến 31/12/2016 của một số lĩnh vực như sau: + Doanh số cho vay xuất khẩu tháng 12/2016 đạt 912 tỷ đồng, luỹ kế từ đầu năm đạt 12.011 tỷ đồng; dư nợ 3.617 tỷ đồng, giảm 1,63% so với tháng trước và tăng 16,08% so với đầu năm. Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu trong tháng tăng chủ yếu từ cho vay xuất khẩu thuỷ sản. Trong đó: Doanh số cho vay xuất khẩu gạo tháng 12/2016 đạt 253 tỷ đồng, luỹ kế từ đầu năm đạt 4.653 tỷ đồng; dư nợ 700 tỷ đồng, giảm 18,80% so với tháng trước và giảm 6,54% so với đầu năm; Doanh số cho vay xuất khẩu thủy sản tháng 12/2016 đạt 659 tỷ đồng, tính luỹ kế từ đầu năm đạt 7.358 tỷ đồng; dư nợ 2.917 tỷ đồng, tăng 3,62% so với tháng trước và tăng 23,21% so với đầu năm. + Cho vay phát triển thuỷ sản theo Nghị định 67, trong tháng 12/2016, các ngân hàng tiếp tục ký hợp đồng tín dụng cho vay đóng mới 6 tàu. Đến 31/12/2016, tổng số tàu được ký hợp đồng tín dụng và giải ngân là 26 tàu (đóng mới 23 tàu; nâng cấp 3 tàu), tổng số tiền cam kết cho vay là 170,07 tỷ đồng; tổng số tiền đã giải ngân đạt 136,24 tỷ đồng; dư nợ đạt 134,48 tỷ đồng. Hiện có 18/26 tàu đã hạ thuỷ. + Chính sách cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết 02/NQ-CP và Nghị quyết 61/NQ-CP: Các ngân hàng thương mại trên địa bàn tiếp tục được thực hiện giải ngân đợt cuối đối với các hợp đồng đã ký kết hợp đồng trước ngày 31/3/2016. Tính đến 31/12/2016, các ngân hàng trên địa bàn đã thực hiện giải ngân 432 tỷ đồng, dư nợ đạt 368 tỷ đồng của 702 HĐTD (01 doanh nghiệp và 701 cá nhân) + Dư nợ cho vay theo các chương trình tín dụng qua Ngân hàng chính sách xã hội đạt 2.614 tỷ đồng, tăng 0,46% so với tháng trước và tăng 8,15% so với đầu năm. 6. Thương mại - dịch vụ a. Bán lẻ hàng hóa và dịch vụ phục vụ tiêu dùng: Tình hình thị trường bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ trên địa bàn trong tháng 01/2017 tăng hơn tháng trước vì vào dịp Tết Nguyên đán. Giá cả hàng tiêu dùng và dịch vụ dồi dào, phong phú và ổn định đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong dịp Tết. Dự kiến tháng 01 năm 2017, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 7.856,14 tỷ đồng, tăng 10,44% so tháng trước và đạt 7,98% kế hoạch năm. Trong đó: Kinh tế Nhà nước đạt 285,98 tỷ đồng, tăng 1,36% so tháng trước và đạt 9,41% so kế hoạch. Kinh tế ngoài nhà nước được 7.602,71 tỷ đồng, chiếm 96,77%/tổng số, tăng 10,64% so tháng trước và đạt 9,44% so kế hoạch. Chia theo ngành hoạt động: Tổng mức bán lẻ hàng hóa: Ước thực hiện được 5.636,81 tỷ đồng, tăng 12,43% so tháng trước và tăng 20,99% so cùng kỳ. Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống: Ước thực hiện 1.056,48 tỷ đồng, tăng 9,45% so tháng trước, trong đó: doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 235,91 tỷ đồng tăng 21,0% so tháng trước và doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 820,13 tỷ đồng tăng 6,47%. Doanh thu dịch vụ du lịch lữ hành và hoạt động hỗ trợ du lịch đạt 13,99 tỷ đồng, bằng 77,03% so tháng trước và tăng 11,20% so cùng kỳ. Doanh thu hoạt động dịch vụ khác thực hiện 1.149,27 tỷ đồng, tăng 2,95% so tháng trước. Hầu hết doanh thu các loại hình dịch vụ đều tăng, tăng cao nhất là dịch vụ sửa chữa máy vi tính, đồ dùng cá nhân gia đình tăng 13,48%; nhóm dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ tăng 5,46%... Thực hiện kế hoạch số 142/KH-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang về việc bình ổn thị trường tết Nguyên Đán Đinh Dậu 2017. Ngành công thương đã tạo điều kiện để các doanh nghiệp đưa hàng về vùng sâu, hải đảo bao gồm 8 chuyến đưa hàng bình ổn giá về vùng sâu, biên giới và 2 chuyến đưa hàng về 7 xã đảo trong tỉnh. Ngân sách nhà nước đã hỗ trợ kinh phí vận chuyển là 400 triệu đồng. Trong tháng 12 năm 2016, Quản lý thị trường tỉnh đã kiểm tra 52 vụ việc, phát hiện 22 vụ vi phạm quy định của Nhà nước, trong đó: 18 vụ buôn bán vận chuyển hàng lậu, hàng cấm và 4 vụ vi phạm khác trong lĩnh vực kinh doanh. Đã xử lý, thu phạt nộp Ngân sách nhà nước 81,5 triệu đồng. Tình hình kinh doanh trong tháng giáp Tết luôn diễn biến phức tạp, đây là dịp các tiểu thương tung ra thị trường số lượng lớn hàng gian, hàng giả, hàng kém chất lượng.. ảnh hưởng đến sức khỏe, quyền lợi người tiêu dùng. Vì vậy, yêu cầu các ngành chức năng cần tăng cường kiểm tra, kiểm soát, để ngăn chặn tình trạng gian lận trong kinh doanh thương mại, bảo vệ người tiêu dùng. b. Xuất, nhập khẩu hàng hóa Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu: Ước tháng 01 đạt 32,05 triệu USD, tăng 36,03% so với tháng trước, bằng 91,72% so cùng kỳ năm trước. Bao gồm: Hàng nông sản 16,31 triệu USD, tăng 2,48 lần so tháng trước, bằng 84,62% so cùng kỳ; hàng thủy sản 13,76 triệu USD, bằng 91,88% so tháng trước, tăng 8,08% so cùng kỳ; hàng hóa khác 1,97 triệu USD, bằng 97,39% so tháng trước, bằng 67,38 so cùng kỳ. Kim ngạch xuất khẩu trong tháng tăng hơn tháng trước do các doanh nghiệp xuất khẩu gạo thực hiện xong hợp đồng của các tháng trước và đã ký kết thêm các hợp đồng mới. Những Công ty xuất khẩu gạo của tỉnh dự kiến xuất trong tháng Một được 36.549 tấn với trị giá trên 16 triệu USD, bao gồm: Công ty Du lịch - Thương mại dự kiến xuất trực tiếp 11.899 tấn, trị giá trên 4,4 triệu USD; Công ty MTV Thương mại – Dịch vụ dự kiến xuất 1.500 tấn, trị giá 498 ngàn USD; Công ty xuất nhập khẩu Kiên giang dự kiến xuất trực tiếp 22.500 tấn, trị giá trên 11,1 triệu USD. Dự kiến các mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu trong tháng như: tôm đông 225 tấn, bằng 90,0%; mực đông và tuộc đông 845 tấn, bằng 91,55%; cá đông 196 tấn, bằng 90,74%; thủy sản đông khác 930 tấn, bằng 91,63% so tháng trước. Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu: Dự kiến tháng Một được 3,2 triệu USD, chỉ bằng 53,87% so với tháng trước, tăng 49,30% so cùng kỳ năm 2016. Các mặt hàng nhập gồm: Thạch cao 9.000 tấn, bằng 97,83% so với tháng trước; hạt nhựa 50 tấn... c. Chỉ số giá Chỉ số giá tiêu dùng: Tháng một (tính từ 15/12 - 15/01/2017) giảm 0,82% so tháng trước, trong đó: khu vực thành thị tăng 1,34%, khu vực nông thôn tăng 0,51%. Nguyên nhân ảnh hưởng đến chỉ số giá tiêu dùng giảm trong tháng chủ yếu là do nhu cầu tiêu dùng và đi lại vào dịp giáp tết. Cụ thể chỉ số giá tiêu dùng trong tháng so tháng trước có 01 nhóm hàng giảm là: Nhóm hàn ăn và dịch vụ ăn uống giảm -0,12%. Các nhóm có chỉ số giá tăng như: Nhóm Giao thông tăng 3,57%; Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 2,22%, nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 2,03%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 1,95%.(nguyên nhân tăng là do vào dịp cận tết Nguyên đán nên nhu cầu đi lại, mua sắm đồ dùng cho cá nhân của nhân dân tăng mạnh nên đã ảnh hưởng đến các mặt hàng này tăng giá theo quy luật cung , cầu). Các nhóm còn lại tăng dưới 1% hoặc không tăng. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 1/2017 so với cùng kỳ (tháng 1/2016) tăng 4,14%, trong đó nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng cao nhất là 25,16%; kế đến là nhóm giáo dục tăng 7,59%; nhóm giao thông tăng 4,63%... Các nhóm còn lại chỉ tăng nhẹ dưới 2%; Riêng nhóm văn hoá, giải trí và du lịch giảm 0,78%. Chỉ số giá vàng: Tháng Một so với tháng trước tăng (+0,40%), so với cùng kỳ tháng 1 năm 2016 tăng 11,37%. Chỉ số giá Đô la Mỹ: Tháng một so tháng trước giảm – 1,02%, So với cùng tháng năm trước tăng 1,53%. d. Vận tải Vận tải hành khách: Tháng 01/2017 ước đạt 6,15 triệu lượt khách, tăng 12,31% so tháng trước; luân chuyển 431,43 triệu lượt khách.km, tăng 12,46% so với tháng 12/2016. Trong đó: Vận tải hành khách đường bộ đạt 4,97 triệu lượt khách, tăng 12,16% so tháng trước, luân chuyển 346,32 triệu lượt khách.km, tăng 12,27%; vận tải hành khách đường sông đạt 0,98 triệu lượt khách, tăng 11,30% và luân chuyển 62,14 triệu lượt khách.km, tăng 10,39%; vận tải đường biển 0,195 triệu lượt khách, tăng 21,88% và luân chuyển 22,97 triệu lượt khách.km, tăng 21,80% so với tháng 12/2016. Vận tải hàng hóa: Tháng 01/2017 ước đạt 1.002 ngàn tấn, tăng 22,05% so tháng trước; luân chuyển 133,77 triệu tấn.km, tăng 22,06% so với tháng trước. Trong đó: Vận tải hàng hóa đường bộ đạt 349 ngàn tấn, tăng 33,72% và luân chuyển 48,06 triệu tấn.km, tăng 33,35% so tháng trước; vận tải hàng hóa đường sông 354 ngàn tấn, tăng 18,39% và luân chuyển 44,41 triệu tấn.km, tăng 18,48%; vận tải hàng hóa đường biển: 299 ngàn tấn, tăng 14,56% và luân chuyển 41,30 triệu tấn.km, tăng 14,48% so với tháng 12/2016. e. Du lịch Tổng lượt khách du lịch trên địa bàn tỉnh tháng Một ước tính đạt 308,20 ngàn lượt khách, bằng 90,64% so tháng trước và bằng 88,46% so cùng kỳ năm 2016, trong đó: Lượt khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch đạt 183,60 ngàn lượt khách, bằng 91,87% so với tháng trước, tăng 4,82% so với cùng kỳ. Số khách quốc tế đạt 38,24 ngàn lượt khách, tăng 17,53% so với tháng trước, bằng 100,72% so với cùng kỳ. Khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch bao gồm: khách cơ sở lưu trú du lịch phục vụ đạt 170,40 ngàn lượt khách, bằng 95,18% so với tháng trước, tăng 4,72% so với tháng 1/2016 và khách du lịch đi theo tour đạt 13,19 ngàn lượt khách, bằng 63,40% so tháng trước, tăng 4,72% so với tháng 1/2016. 7. Một số tình hình xã hội 7.1 Giải quyết việc làm và đào tạo nghề: Trong tháng, toàn tỉnh đã giải quyết việc làm cho 728 lượt lao động (trong tỉnh 392 lượt lao động, ngoài tỉnh 336 lượt lao động). Giải quyết trợ cấp Bảo hiểm thất nghiệp cho 622 lao động. Trong tháng các cơ sở đã tổ chức đào tạo nghề cho 1.959 người, trong đó: Cao đẳng 1.259 người, Trung cấp 664 người. Trường Trung cấp nghề Việt – Hàn – Phú Quốc, tiếp nhận bố trí nhân sự và đầu tư mua sắm trang thiết bị chuẩn bị đi vào hoạt động theo chỉ đạo của UBND tỉnh. Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2017. Ngành Thương binh và XH phối hợp phòng Lao động - TB&XH các huyện tiếp nhận 2.300 phần quà cho hộ nghèo trên địa bàn tỉnh do Quỹ Thiện Tâm – Tập đoàn Wingroup hỗ trợ. Xây dựng Kế hoạch về hỗ trợ quà Tết cho các hộ nghèo theo thu nhập, nhân dịp tết Nguyên đán Đinh Dậu năm 2017 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Triển khai Kế hoạch thực hiện mô hình trợ giúp các hộ gia đình người Việt Nam di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam trên địa bàn tỉnh Kiên Giang năm 2016 do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hỗ trợ. 7.2 Về Giáo dục: Giáo dục Mầm non: Tổ chức đoàn đánh giá ngoài trường Mẫu giáo Mỹ Thuận (Hòn Đất), trường Mẫu giáo Tân An (Tân Hiệp). Kiểm tra công nhận trường Mầm non Hà Tiên đạt chuẩn quốc gia. Chuẩn bị tổ chức tổng kết đề án phổ cập Giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi giai đoạn 2010 – 2015 và công bố Quyết định tỉnh Kiên Giang đạt chuẩn phổ cập Giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Giáo dục tiểu học: Hoàn thành việc đánh giá ngoài trường Tiểu học Vĩnh Hoà I (U Minh Thượng), trường Tiểu học Trần văn Ơn và tiểu học Đinh Bộ Lĩnh (Thành phố Rạch Giá). Chuẩn bị giao lưu vở sạch – chử đẹp cấp tiểu học. Giáo dục Trung học: Tổ chức tập huấn về kỷ thuật xây dựng ma trận đề và biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan cho hơn 450 giáo viên các trường THPT và Trung tâm GDTX với 8 môn thi THPT quốc gia bằng hình thức trắc nghiệm. Tổ chức tốt các cuộc thi tiếng Anh trực tuyến “OSE” (từ ngày 04/01/2017 – 11/01/2017); Hội thao Quốc phòng – An ninh học sinh THPT lần V cấp tỉnh và thi giáo viên dạy giỏi môn giáo dục QP – AN (từ 09/01/2017 – 11/01/2017)… 7.3 Về y tế: Trong tháng, các cơ sở y tế trong tỉnh đã khám, điều trị bệnh cho 426.305 lượt người; điều trị nội trú 21.184 bệnh nhân; công suất sử dụng giường bệnh chung là 87,65%; Tỷ lệ khỏi bệnh 92,02%, tỷ lệ tử vong 0,17%. Số lượt khám chữa bệnh bằng YHCT hoặc kết hợp YH hiện đại và YHCT là 58.665 lượt, chiếm 13,76 % tổng số lượt khám chữa bệnh trong tháng. Tình hình dịch bệnh trong tháng (tính từ ngày 12/12/2016 – 15/01/2017): Sốt xuất huyết: Ghi nhận có 87 cas mắc, không có tử vong. So tháng trước giảm 20 cas, so cùng kỳ giảm 06 cas. Tay chân miệng: Ghi nhận 35 cas mắc, không có tử vong. So tháng trước giảm 59 cas, so cùng kỳ giảm 145 cas. Các bệnh truyền nhiễm khác: Tả (0), Thương hàn (0), Viêm não virus (0), Viêm màng não do NMC (0), Cúm A H5N1 (0), Sởi (0). Chương trình phòng chống HIV/AIDS: Thực hiện xét nghiệm 7.026 người, phát hiện mới 09 cas HIV dương tính; điều trị ARV cho 39 bệnh nhân HIV/AIDS, luỹ kế bệnh nhân đang điều trị ARV là 1.154 người, trong đó trẻ dưới 15 tuổi là 101 em. Tính đến thời điểm báo cáo, số người còn sống ở địa phương nhiễm HIV là 2.022 người, trong giai đoạn AIDS là 1.374 người. Chương trình Phòng, chống các bệnh xã hội và bệnh nguy hiểm cho cộng đồng: Trong tháng không phát hiện BN phong, phát hiện mới 213 BN lao, 21 BN tâm thần phân liệt và 12 BN động kinh. Luỹ kế đến nay là 425 BN phong, 213 BN lao, 2.178 BN tâm thần phân liệt và 2.692 BN động kinh. Điều trị khỏi bệnh 208 BN lao. Công tác vệ sinh An toàn thực phẩm: Thẩm định, cấp 29 Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP, ký 07 Bản cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống; công bố 21 hồ sơ hợp quy, xác nhận công bố phù hợp quy định ATTP. Thực hiện thanh tra, kiểm tra 875 cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, trong đó 78 cơ sở chưa đảm bảo VSATTP, phạt tiền 06 cơ sở với số tiền 15.900.000 đồng. Trong tháng ghi nhận 23 cas ngộ độc thực phẩm (do tác dụng độc của cồn). 7.4 Hoạt động Văn hóa, Thể dục thể thao: Đã tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao phục vụ kỷ niệm các ngày lễ lớn như: Tuyên truyền Kỷ niệm 71 năm ngày Tổng tuyển cử đầu tiên (06/01/1946 - 06/01/2017); Kỷ niệm 67 năm ngày truyền thống Học sinh, sinh viên và Hội sinh viên Việt Nam (09/01/1950 - 09/01/2017); phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Hòn Đất tổ chức thành công Lễ hội kỷ niệm 55 năm ngày hy sinh AHLLVTND Phan Thị Ràng (Chị Sứ) tại huyện Hòn Đất; thực hiện tốt công tác tuyên truyền, tham gia các hoạt động “Tết Quân - Dân” năm 2017. Triển khai kế hoạch tổ chức các hoạt động mừng Đảng, mừng Xuân năm 2017, Lễ hội đón Giao thừa tết Nguyên đán Đinh Dậu tại thành phố Rạch Giá. Thể dục thể thao quần chúng: Hỗ trợ huyện Hòn Đất tổ chức một số giải thể thao phục vụ Lễ hội kỷ niệm 55 năm ngày hy sinh AHLLVTND Phan Thị Ràng và giải Việt dã leo núi Hòn Đất tỉnh Kiên Giang năm 2017 (có 756 vận động viên tham gia). Hỗ trợ Công an tỉnh tổ chức Hội thao Mừng Đảng - Mừng Xuân năm 2017. Xây dựng kế hoạch Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân năm 2017. Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa - Thể thao (Du lịch) huyện, thị xã, thành phố triển khai kế hoạch tổ chức các giải thi đấu thể thao mừng Đảng, mừng Xuân Đinh Dậu như: bóng đá, bóng chuyền, đá cầu lưới, cầu lông, cờ tướng... Thể thao thành tích cao: Xây dựng kế hoạch tham dự Đại hội Thể dục Thể thao Đồng bằng sông Cửu Long lần thứ VII tại Bến Tre năm 2017, với 15 môn thi đấu. 7.5 Tai nạn giao thông: Theo Ban An toàn Giao thông tỉnh Kiên Giang tính từ ngày 16/12/2016 đến 15/01/2017. Toàn tỉnh xảy 19 vụ tai nạn giao thông, làm 10 người chết, 15 người bị thương. Trong đó số vụ TNGT nghiêm trọng là 15 vụ, làm 10 người chết và 10 người bị thương. So với tháng liền kề 12/2016 thì số vụ tai nạn giao thông tăng 01 vụ, số người chết giảm 03 người, số người bị thương tăng 05 người. So với tháng cùng kỳ (tháng 1 năm 2016) số vụ tai nạn giao thông giảm 03 vụ, số người chết giảm 03 người, số người bị thương giảm 04 người. Trong đó số vụ TNGT nghiêm trọng tăng 02 vụ, số người chết giảm 05 người, số người bị thương giảm 04 người. 7.6 Tình hình cháy, nổ: Từ ngày 16/12/2016 đến 15/01/2017 toàn tỉnh xảy ra 02 vụ cháy. Thiệt hại do cháy gây ra ước tính 1.400 triệu đồng. Không có vụ nổ nào xảy ra, không có thương vong về người. Nguyên nhân: Do chập điện 01 vụ; đang điều tra 01 vụ. Cháy xảy ra ở Rạch Giá 01 vụ, huyện Châu Thành 01 vụ.
Số lần đọc: 1902
Cục Thống kê Kiên Giang |
Tin liên quan
|