04.01.2018
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản: a. Nông nghiệp: * Vụ Hè thu: Diện tích gieo trồng 287.635 ha, đạt 97,50% kế hoạch (giảm 7.365 ha), so với vụ Hè thu năm trước giảm 7.754 ha. Năng suất đạt 5,509 tấn/ha, so kế hoạch giảm 0,091 tấn/ha, tăng 0,027 tấn/ha so với vụ này năm trước. Sản lượng đạt 1.584.591 tấn, giảm 4,08% kế hoạch (giảm 67.409 tấn), giảm 2,14% so vụ này năm trước (giảm 34.618 tấn). * Vụ Thu Đông (vụ 3): Diện tích gieo trồng 86.089 ha, đạt 95,65% kế hoạch (giảm 3.911 ha), giảm 6,61% (giảm 6.093 ha) so với vụ Thu đông năm trước. Năng suất sơ bộ đạt 5,25 tấn/ha, so kế hoạch đạt 95,45%, so cùng kỳ giảm -0,092 tấn/ha. Sản lượng 451.967 tấn, so kế hoạch giảm 43.033 tấn, so vụ thu đông năm trước giảm 40.477 tấn. * Vụ mùa (2017-2018): Đến nay diện tích gieo trồng đạt 58.598 ha, đạt 106,54% so với kế hoạch,tập trung ở các huyện như: An Biên 15.293ha, An Minh 22.623ha,Vĩnh Thuận 11.328 ha, Gò Quao 1.609 ha, U Minh Thượng 7.207 ha và Hà Tiên 538 ha. Diện tích bị nhiễm sâu bệnh trên lúa mùa hiện nay là 1.786 ha, chủ yếu là một số bệnh như: đạo ôn lá 80 ha, Lem lét hạt 545 ha, cháy bìa lá 135ha, Muỗi hành 228 ha, bệnh vàng lá 393 ha, Rầy nâu 207 ha. * Vụ Đông Xuân (2017-2018): Tính đến ngày 15/12/2017, diện tích gieo trồng 182.569 ha, đạt 62,59% so với kế hoạch, tập trung ở các huyện như: Vĩnh Thuận 6.492 ha, U Minh Thượng 9.966 ha, An Biên 9.598 ha, An Minh 100 ha Giang Thành 25.000 ha, , Châu Thành 15.875 ha, Gò Quao 19758 ha, Kiên Lương 16.000 ha, Hòn Đất 24.000 ha, Rạch Giá 3.078 ha, Tân Hiệp 20.560 ha, Giồng Riềng 32.142 ha. Đến nay đã thu hoạch được khoảng 2.800 ha, năng suất ước đạt 5,4 tấn /ha. Diện tích bị nhiễm sâu bệnh trên lúa Đông xuân là 2.877 ha, chủ yếu là một số bệnh như: Rầy nâu 360 ha, Đạo ôn lá 807 ha, Lem lét hạt 210 ha, cháy bìa lá 300 ha, Muỗi hành 200 ha, bệnh vàng lá 340 ha. Hiện nay lúa đang trong thời kỳ sinh trưởng đẻ nhánh, làm đồng, thời tiết thay đổi nhiệt độ bất thường nên thích hợp để các loại bệnh phát triển. Kiến nghị các ngành chức năng chỉ đạo các địa phương và bà con nông dân tăng cường thăm đồng thường xuyên và áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM để phòng trừ hiệu quả nhất. * Cây màu: Kết quả gieo trồng cây màu, cây công nghiệp và cây ăn quả trong năm 2017, đa số sản phẩm cho năng suất và sản lượng giảm hơn so cùng kỳ năm trước. Cụ thể: khoai lang thu hoạch hơn 32,07 ngàn tấn, giảm 5% so cùng kỳ; khoai mì 18,82 ngàn tấn, giảm 8,27%; dưa hấu 32,79 ngàn tấn, tăng 23,57%; mía 397,28 ngàn tấn; khóm 93,73 ngàn tấn, tăng 1,08%; hồ tiêu 1.020 tấn, tăng 10,87%.. tuy nhiên, về giá các mặt hàng rau màu trong năm có chiều hướng ổn định, có một số mặt hàng như Tiêu, khoai lang, mía giá cả có tăng hơn năm trước, góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống của một bộ phận nông dân trong tỉnh. * Chăn nuôi: Theo kết quả điều tra chăn nuôi 1/10/2017, đàn trâu hiện có 5.314 con, đạt 98,41% kế hoạch, tăng 1,08% so cùng kỳ; Đàn bò 12.098 con, đạt 96,78% kế hoạch, tăng 6,69% (tăng 759 con) so cùng kỳ; Đàn heo hiện có 340.207 con, đạt 91,95% kế hoạch, tăng 0,05% so cùng kỳ; Đàn gia cầm 5.538 ngàn con, đạt 92,30% kế hoạch, tăng 0,95% so với cùng kỳ. Tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh so kế hoạch đều không đạt và so với cùng kỳ chỉ có xu hướng tăng nhẹ là do tình hình giá thịt hơi các loại trên thị trường từ đầu năm đến nay đều giảm nhất là giá thịt heo hơi đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc tái đàn của bà con nông dân. b. Lâm nghiệp: Công tác chăm sóc và bảo vệ rừng được ngành chức năng thường xuyên phối kết hợp với các địa phương tuyên truyền giáo dục, vận động nhân dân bảo vệ rừng, tích cực tuần tra, kiểm soát để ngăn chặn hành vi xâm hại đến diện tích rừng, xử lý kịp thời các vụ việc chặt phá rừng trái phép. Tuy nhiên, từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh đã xảy ra 08 vụ cháy rừng, diện tích rừng bị cháy là 5,5 ha, tập trung chủ yếu ở huyện Phú Quốc 7 vụ, Giang Thành 01 vụ , chủ yếu là rừng tràm tái sinh. Đã xảy ra 37 vụ vi phạm chặt phá rừng phòng hộ ven biển làm thiệt hại 3,895 ha rừng chủ yếu ở các huyện Phú Quốc, Kiên Lương, An Biên, An Minh. c. Thủy sản: Giá trị sản xuất thủy sản (theo giá so sánh 2010): Tháng 12 ước 1.915,76 tỷ đồng, bằng 90,11% so với tháng trước, giảm 16,19% so với cùng kỳ năm trước. Chia ra: Giá trị khai thác 1.231,24 tỷ đồng, bằng 99,40% so tháng trước, tăng 7,13% so cùng kỳ; giá trị nuôi trồng 684,51 tỷ đồng, bằng 77,14 % so tháng trước, giảm 39,77% so cùng kỳ năm trước. Tính chung 12 tháng giá trị sản xuất cả khai thác và nuôi trồng là 27.281,49 tỷ đồng, đạt 96,88% kế hoạch năm, tăng 8,75% so cùng kỳ năm trước. Chia ra: khai thác 14.546,86 tỷ đồng, đạt 91,56% kế hoạch, tăng 5,68% so cùng kỳ; nuôi trồng 12.734,62 tỷ đồng, đạt 103,76% kế hoạch, tăng 12,48% so cùng kỳ năm trước. Tổng sản lượng thủy sản (khai thác và nuôi trồng) tháng 12 ước đạt 56.362 tấn, bằng 87,16 % so tháng trước, giảm 11,24% so cùng kỳ năm trước. Tính chung 12 tháng 765.275 tấn, đạt 101,40% kế hoạch, tăng 6,83% so cùng kỳ năm trước. Sản lượng khai thác: Tháng 12 ước tính đạt 45.150 tấn thủy hải sản các loại, giảm 0,82% (giảm 375 tấn) so tháng trước. Trong đó: cá các loại được 33.133 tấn, giảm 0,49% (giảm 164 tấn); tôm 3.154 tấn, giảm 2,47% (giảm 80 tấn); mực 5.831 tấn, giảm 1,70% (giảm 101 tấn)... Tính chung 12 tháng 548.234 tấn, đạt 103,44% kế hoạch năm, tăng 5,61% so cùng kỳ năm trước (tăng 29.143 tấn), trong đó: Cá các loại 400.851 tấn, tăng 7,57% (tăng 28.216 tấn); tôm 36.627 tấn, giảm 2,13% (giảm -798 tấn); mực 69.766 tấn, tăng 3,91% (tăng 2.622 tấn) so cùng kỳ... Sản lượng nuôi trồng: Tháng 12 ước đạt 11.212 tấn thủy sản các loại, bằng 58,58% so tháng trước, bằng 54,52% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, cá các loại 4.747 tấn, bằng 73,76% so tháng trước; tôm thẻ chân trắng 1.765 tấn, bằng 68,70% so tháng trước ... Tính chung 12 tháng sản lượng nuôi trồng 217.041 tấn, đạt 96,58% kế hoạch, tăng 10,02% (tăng 19.764 tấn) so cùng kỳ năm trước, trong đó: Cá nuôi các loại 70.320 tấn, tăng 15,08% (tăng 9.216 tấn); tôm các loại 65.190 tấn, tăng 14,62% (tăng 8.315 tấn), trong đó: tôm thẻ chân trắng 17.313 tấn, tăng 10,20% (tăng 1.602 tấn... 2. Công nghiệp: Chỉ số sản xuất công nghiệp: Tháng 12, chỉ số sản xuất toàn ngành tăng 5,57% so tháng trước, tăng 7,57% so cùng kỳ năm trước. Ngành tăng cao nhất là Ngành sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước đá tăng 7,67%; kế đến là Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 6,75%; Ngành chế biến, chế tạo tăng 5,45% ; Ngành khai khoáng tăng 3,14%. Tính chung 12 tháng, chỉ số sản xuất toàn ngành tăng 8,07% so cùng kỳ năm trước, ngành tăng cao nhất là ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 10,80%; ngành chế biến, chế tạo tăng 8,08%; ngành sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước đá tăng 8,32%; ngành khai khoáng tăng 3,85%. Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010): Tháng 12, ước đạt 5.043,97 tỷ đồng, tăng 8,15% so tháng trước, trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 4.870,65 tỷ đồng, chiếm 96,56% tổng giá trị toàn ngành, tăng 8,26% so với tháng trước; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí đạt 100,37 tỷ đồng, tăng 5,83%; ngành khai khoáng đạt 52,49 tỷ đồng, tăng 3,82%. Tính chung 12 tháng, giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành đạt 41.811,69 tỷ đồng, đạt 98,41% kế hoạch năm, tăng 8,10% so với cùng kỳ, trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 39.974,56 tỷ đồng, chiếm 95,61%/tổng số, đạt 98,71% kế hoạch, tăng 8,08%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí 1.101,23 tỷ đồng, đạt 89,90% kế hoạch, tăng 10,35%; ngành khai khoáng 508,08 tỷ đồng, đạt 94,44% kế hoạch, tăng 3,85%; ngành cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải 227,83 tỷ đồng, đạt 101,06% kế hoạch, tăng 11,09% so cùng kỳ. Một số sản phẩm công nghiệp trong năm có mức tăng khá cao so cùng kỳ như: xi măng Địa phương 1.289,91 ngàn tấn, tăng 9,60%; xi măng Trung ương 1.485,56 ngàn tấn, tăng 4,18%; cá đông 4,378 ngàn tấn, tăng 7,49%; tôm đông 3,602 ngàn tấn, tăng 4,47%; nước mắm 46.105 ngàn lít, tăng 2,75%; Bia các loại 88.047 ngàn lít, tăng 53,49%...Nhìn chung mức sản xuất sản phẩm các ngành công nghiệp năm 2017 đạt khá so cùng kỳ năm trước, nhưng không đều và có một số mặt hàng giảm ảnh hưởng đến giá trị sản xuất toàn ngành không đạt kế hoạch đề ra. Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 12 tháng tăng 31,01% so với cùng kỳ năm trước. Các ngành có chỉ số tiêu thụ 12 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: Ngành sản xuất đồ uống tăng 99,57%; ngành chế biến thực phẩm tăng 28,80%, trong đó ngành bảo quản thủy sản ướp đông tăng 20,06%; Ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 32,77%, trong đó sản xuất xi măng vôi và thạch cao tăng 32,90%. Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến chế tạo tại thời điểm 1/12/2017 tăng 12,30% so cùng kỳ năm trước. Trong đó có một số ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm. Riêng sản xuất xi măng lại tăng cao gấp 3,89 lần so cùng kỳ. Chỉ số tồn kho công nghiệp tại thời điểm đầu tháng 12/2017 cho thấy: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp cuối năm 2017 còn gặp khó khăn, nhất là các doanh nghiệp sản xuất xi măng trên địa bàn đang còn lượng sản phẩm tồn kho rất lớn do cung nhiều hơn cầu. Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 1/12/2017 tăng 1,19% so với cùng thời điểm này năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm 1,71%; doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 0,95% và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 49,9%. 3. Vốn đầu tư: Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 12 ước đạt 382,81 tỷ đồng, so tháng trước tăng 8,16%. Bao gồm: Vốn cân đối ngân sách địa phương 194,81 tỷ đồng; vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương 49,10 tỷ đồng; vốn ngoài nước (ODA) được 36,5 tỷ đồng. Tính chung 12 tháng vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước được 3.891,50 tỷ đồng, đạt 95,27% kế hoạch năm, giảm 5,30% so cùng kỳ năm trước. Bao gồm: Vốn cân đối ngân sách địa phương 2.006,92 tỷ đồng, đạt 94,68% kế hoạch; vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương 490,09 tỷ đồng, đạt 107,80% kế hoạch, bằng 56,12% cùng kỳ; vốn ngoài nước ODA 194,50 tỷ đồng, đạt 100,00% kế hoạch, tăng 6,58% so với cùng kỳ năm 2016. 4. Thu, chi ngân sách: Tổng thu ngân sách trên địa bàn: Tháng 12 ước tính đạt 729,66 tỷ đồng, bằng 90,55% so tháng trước, giảm 27,21% so cùng kỳ năm trước. Tổng thu ngân sách 12 tháng là 8.938 tỷ đồng, đạt 101,1% dự toán HĐND tỉnh giao, tăng 12,64% so cùng kỳ năm 2016. Trong đó: thu nội địa 8.708 tỷ đồng, đạt 101,2% KH, tăng 13,41% so cùng kỳ, chiếm 97,41%/ trên tổng thu ngân sách của tỉnh. Đa số các khoản thu đều đạt so dự toán, trong đó: đạt cao là thu tiền sử dụng đất 1.185 tỷ đồng, đạt 107,7% dự toán; thu thuế thu nhập cá nhân 710 tỷ đồng, đạt 116,40% dự toán, tăng 48,82%; thu thuế CTN ngoài nhà nước 3.240 tỷ đạt 102,3% dự toán, tăng 64,41%; thu lệ phí trước bạ 320,7 tỷ đồng, đạt 115,8% dự toán, tăng 17,51%. Bên cạnh đó vẫn còn một số khu vực, sắc thuế đạt thấp so cùng kỳ năm trước như: thu thuế bảo vệ môi trường đạt 76,4% dự toán, bằng 77,63% cùng kỳ; thu từ DN có vốn đầu tư nước ngoài đạt 89,8% dự toán, bằng 70,48% cùng kỳ; thu từ doanh nghiệp nhà nước TW bằng 92,79% so với cùng kỳ… Tổng chi ngân sách địa phương: Tháng 12 ước chi ngân sách địa phương là 2.075,52 tỷ đồng, tăng 2,77 lần so tháng trước và bằng 37,91% so cùng kỳ. Tính chung cả năm, tổng chi ngân sách 12.003,64 tỷ đồng, bằng 100,6% dự toán năm, tăng 5,68% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: chi thường xuyên 7.743,53 tỷ đồng, đạt 104,4% dự toán năm, tăng 10,57%; chi đầu tư phát triển 3.871,97 tỷ đồng, đạt 96,1% dự toán năm, giảm 8,69% so với cùng kỳ năm trước. 5. Ngân hàng: Ước đến 31/12/2017, Tổng nguồn vốn hoạt động đạt 70.000 tỷ đồng, tăng 1,57% so với tháng trước và tăng 22,03% so với đầu năm. Trong đó, số dư huy động vốn tại địa phương đạt 40.650 tỷ đồng, tăng 0,51% so với tháng trước và tăng 24,02% so với đầu năm, chiếm 58,07% tổng nguồn vốn hoạt động. - Ước doanh số cho vay tháng 12/2017 đạt 10.000 tỷ đồng. Dư nợ cho vay đến 31/12/2017 ước đạt 56.000 tỷ đồng, tăng 1,89% so với tháng trước và tăng 23,51% so với đầu năm. - Dư nợ xấu ước 500 tỷ đồng, chiếm 0,89%/tổng dư nợ. Doanh số cho vay và dư nợ cho vay tính đến 30/11/2017 của một số lĩnh vực cụ thể như sau: + Hoạt động cho vay xuất khẩu trong tháng giảm ở cả hai mặt hàng chủ lực của tỉnh (gạo và thủy sản). Doanh số cho vay xuất khẩu tháng 11/2017 đạt 1.042 tỷ đồng, tính luỹ kế từ đầu năm đạt 10.964 tỷ đồng; dư nợ 4.395 tỷ đồng, giảm 1,68% so với tháng trước và tăng 21,51% so với đầu năm. Cụ thể: Doanh số cho vay xuất khẩu gạo tháng 11/2017 đạt 91 tỷ đồng, tính luỹ kế từ đầu năm đạt 2.148 tỷ đồng; dư nợ 696 tỷ đồng, giảm 8,78% so với tháng trước và giảm 0,57% so với đầu năm; Doanh số cho vay xuất khẩu thủy sản tháng 11/2017 đạt 951 tỷ đồng, tính luỹ kế từ đầu năm đạt 8.816 tỷ đồng; dư nợ 3.699 tỷ đồng, giảm 0,22% so với tháng trước, nhưng tăng 26,81% so với đầu năm. + Cho vay phát triển thuỷ sản theo Nghị định 67, trong tháng 11/2017 các ngân hàng tiếp tục ký thêm hợp đồng tín dụng cho vay đóng mới 02 tàu (01 tàu cá và 01 tàu dịch vụ hậu cần vỏ thép), nâng tổng số tàu được ký hợp đồng tín dụng và giải ngân là 45 tàu (đóng mới 42 tàu: 29 tàu cá và 13 tàu dịch vụ hậu cần; nâng cấp 3 tàu), tổng số tiền cam kết cho vay là 315,47 tỷ đồng; tiếp tục giải ngân thêm 17,30 tỷ đồng, nâng tổng số tiền đã giải ngân lũy kế từ đầu chương trình đến 30/11/2017 đạt 287,81 tỷ đồng; dư nợ đến thời điểm báo đạt 270,67 tỷ đồng; và đã có 37/45 tàu hạ thủy. + Dư nợ cho vay theo các chương trình tín dụng qua Ngân hàng chính sách xã hội đạt 2.770 tỷ đồng, tăng 0,58% so với tháng trước và tăng 5,97% so với đầu năm. 6. Thương mại – Dịch vụ: a. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước tính tháng 12 đạt 7.585,88 tỷ đồng, tăng 6,93% so tháng trước, tăng 9,70% so cùng kỳ năm trước. Tính chung 12 tháng, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 84.084,09 tỷ đồng, đạt 100,70% kế hoạch, tăng 15,43% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: * Tổng mức bán lẻ hàng hóa: Tháng 12 ước đạt 5.474,82tỷ đồng, tăng 2,85% so tháng trước, tăng 13,69% so cùng kỳ. Tính chung 12 tháng ước tính 62.950,01tỷ đồng, đạt 100,80% kế hoạch, tăng 14,54% so cùng kỳ. * Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống: Tháng 12 ước đạt 1.044,04 tỷ đồng, tăng 9,64% so tháng trước. Tính chung 12 tháng được 10.831,02 tỷ đồng, đạt 100,29% so kế hoạch, tăng 13,80% so cùng kỳ năm trước. * Doanh thu du lịch lữ hành: Tháng 12 ước đạt 30,36 tỷ đồng, bằng 87,44% so tháng trước. Tính chung 12 tháng doanh thu du lịch lữ hành đạt 252,70 tỷ đồng, đạt 101,08% so kế hoạch, tăng 29,28% so cùng kỳ, doanh thu lữ hành tăng cao chủ yếu là tăng từ khách quốc tế và khách trong nước đến du lịch tại huyện đảo Phú Quốc và các tuyến biển đi các đảo Nam du, Lại sơn thuộc huyện Kiên Hải và quần đảo bà lụa thuộc huyện Kiên Lương. * Doanh thu dịch vụ khác: Tháng 12 thực hiện ước đạt 1.036,66 tỷ đồng, tăng 32,20% so với tháng trước. Tính chung 12 tháng doanh thu các hoạt động dịch vụ khác đạt 10.050,36 tỷ đồng, đạt 100,50% so kế hoạch, tăng 23,01% so cùng kỳ năm trước. b. Xuất, nhập khẩu hàng hóa Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu: Tháng 12 dự tính đạt 41,68 triệu USD, tăng 8,64% so với tháng trước, bằng 75,17% so cùng kỳ năm trước. Bao gồm: Hàng nông sản 15,10 triệu USD, tăng 26,77% so tháng trước; hàng thủy sản 18,12 triệu USD, tăng 3,05% so tháng trước; hàng hóa khác 2,09 triệu USD, tăng 30,05% so tháng trước. Tính chung 12 tháng kim ngạch xuất ước thực hiện 470 triệu USD, đạt 117,50% kế hoạch năm, tăng 34,27% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: hàng nông sản 174 triệu USD, đạt 77,33% kế hoạch năm, giảm 10,04% so cùng kỳ; hàng thủy sản 192 triệu USD, đạt 132,41% kế hoạch, tăng 42,49%; hàng hóa khác 24 triệu USD, đạt 80% kế hoạch, tăng 9,75%. Các mặt hàng xuất khẩu đạt khá so cùng kỳ năm trước như: tôm đông 3.200 tấn, đạt 106,67% so kế hoạch, tăng 23,08%; mực và tuộc đông 16.300 tấn, đạt 148,18% kế hoạch, tăng 56,24%; Cá đông 3.300 tấn, đạt 143,48% kế hoạch, tăng 68,97% ; Riêng mặt hàng Gạo dự kiến xuất 370 ngàn tấn, đạt 74% kế hoạch năm, giảm 15,71%. Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu: Thực hiện nhập khẩu hàng hóa tháng 12/2017 ước đạt 4,16 triệu USD, tăng 18,91% so với tháng trước. Tính chung 12 tháng, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước tính được 60 triệu USD, đạt 120,00% kế hoạch năm, giảm 10,70% so cùng kỳ. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là nguyên liệu dùng cho sản xuất, lượng nhập gồm: thạch cao 149,73 ngàn tấn, tăng 62,93% so cùng kỳ; giấy Kratp 160 tấn, chỉ bằng 39,02% ; hạt nhựa 869 tấn, tăng 38,16%. c. Chỉ số giá: * Chỉ số giá tiêu dùng: Tháng 12/2017 tăng 0,10% so với tháng trước. Trong đó: Khu vực thành thị giảm 0,05%, khu vực nông thôn tăng 0,19%. Những nguyên nhân chính làm ảnh hưởng đến chỉ số giá tiêu dùng trong tháng tăng nhẹ là do có 04 nhóm hàng tăng, gồm: Nhóm giao thông tăng 1,09%; nhóm văn hoá, giải trí và du lịch tăng 0,08%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,07%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,09%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,02%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,02%. Riêng có 5 nhóm hàng giảm so với tháng trước đó là nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt giảm - 0,02%; nhóm bưu chính, viễn thông giảm -0,08%; nhóm may mặc, giày dép giảm - 0,06%; nhóm đồ uống, thuốc lá giảm – 0,02%... * Chỉ số giá vàng: Tháng 12/2017 giảm – 0,94% so với tháng trước, tăng 6,45% So với cùng tháng năm trước. Giá vàng bình quân tháng 12/2017 là 3.492.000 đồng/chỉ (bình quân giảm 33.000 đồng/chỉ so với tháng 11/2017). * Chỉ số giá Đô la Mỹ: Tháng 12/2017 tăng 0,37% so tháng trước, giảm -1,61% so cùng tháng năm trước. Giá USD bình quân tháng 12/2017 là 22.800 đồng/1 USD, giảm 24 đồng/1 USD So với tháng 11/2017.d. Vận tải: Vận tải hành khách: Tháng 12 vận tải hành khách ước đạt 7,07 triệu lượt khách, tăng 2,95% so tháng trước; luân chuyển 310,96 triệu HK.km, tăng 3,15% so tháng trước. Tính chung 12 tháng vận tải hành khách ước đạt 76,03 triệu lượt khách, đạt 100,22% kế hoạch, tăng 8,87% so cùng kỳ năm trước; Luân chuyển 4.442,22 triệu HK.km, đạt 100% kế hoạch, tăng 8,76%. Bao gồm: Vận tải hành khách đường bộ 61,79 triệu lượt khách, tăng 9,69% so cùng kỳ; luân chuyển 3.571,12 triệu lượt khách.km, tăng 9,53%; vận tải hành khách đường sông 11,99 triệu lượt khách, tăng 5,37% ; Luân chuyển 638,91 triệu lượt khách.km, tăng 5,57%; Vận tải hành khách đường biển 2,25 triệu lượt khách, tăng 5,97%; Luân chuyển 232,19 triệu lượt khách.km, tăng 5,99% so cùng kỳ năm trước. Vận tải hàng hóa: Tháng 12 ước tính đạt 993 ngàn tấn, tăng 3,01% so tháng trước; luân chuyển 132,83 triệu tấn.km, tăng 2,77% so tháng trước. Tính chung 12 tháng vận tải hàng hóa ước đạt 10,75 triệu tấn, đạt 100,05% kế hoạch năm, tăng 7,47% so cùng kỳ năm trước; Luân chuyển 1.453,61 triệu tấn.km, đạt 100,21% kế hoạch, tăng 7,67%. Gồm: Vận tải hàng hóa đường bộ 3,33 triệu tấn, tăng 9,89% so cùng kỳ ; luân chuyển 464,68 triệu tấn.km, tăng 10,31%; Vận tải hàng hóa đường sông 4,34 triệu tấn, tăng 5,20% ; luân chuyển 544,46 triệu tấn.km, tăng 5,31% so với cùng kỳ; vận tải hàng hóa đường biển 3,07 triệu tấn, tăng 8,19% ; luân chuyển 444,45 triệu tấn.km, tăng 7,94% so cùng kỳ năm trước. đ. Du lịch: Trong tháng tổng lượt khách du lịch ước đạt 414,29 ngàn lượt khách, tăng 10,25% so tháng trước, tăng 21,84% so cùng kỳ, trong đó: Số lượt khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch, đạt 282,89 ngàn lượt khách, tăng 3,34% so với tháng trước; số khách quốc tế đạt 35,21 ngàn lượt khách, tăng 2,79% so với tháng trước. Khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch gồm: Số lượt khách từ cơ sở lưu trú du lịch phục vụ đạt 253,6 ngàn lượt khách, tăng 3,42% so tháng trước và số lượt khách du lịch đi theo tour đạt 29,29 ngàn lượt khách, tăng 2,57% so tháng trước. Tính chung cả năm, tổng lượt khách du lịch dự kiến 6.079,17 ngàn lượt khách, đạt 104,45% kế hoạch, tăng 7,84% so cùng kỳ. Trong đó: Lượt khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch 2.914,12 ngàn lượt khách, đạt 103,34% kế hoạch, tăng 8,65%. Trong đó: Số khách quốc tế 368,2 ngàn lượt khách, đạt 102,28% kế hoạch, tăng 18,86%; khách du lịch đi theo tour đạt 197,51 ngàn lượt khách, đạt 96,35% kế hoạch, tăng 20,06%. Trong năm nay, số khách du lịch đến tỉnh tăng chủ yếu từ một số tuyến du lịch trên các tuyến biển đảo như: Nam Du, Quần đảo Bà Lụa … và huyện đảo Phú Quốc. Tuy nhiên, tình hình hoạt động của các cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn, đặc biệt là huyện Phú Quốc diễn biến khá phức tạp, vẫn còn tình trạng một số cơ sở lưu trú du lịch hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo họat động, không đăng ký xếp hạng theo quy định, các đơn vị lữ hành hoạt động không phép còn nhiều, việc quản lý hoạt động lữ hành rất khó khăn, mất nhiều thời gian do các đơn vị lữ hành thường thay đổi địa điểm, văn phòng điều hành và hoạt động mang tính thời vụ. Bên cạnh đó, số khách đến các khu du lịch truyền thống trong tỉnh còn khiêm tốn, điều này đặt ra cho ngành du lịch cần có các biện pháp phát huy tiềm năng du lịch sẵn có của tỉnh, đồng thời tìm giải pháp thu hút khách đến tỉnh ngày càng nhiều, nhằm đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong thời gian tới. 7. Một số tình hình xã hội: a. Lao động, việc làm: Tháng 12/2017 toàn tỉnh đã giải quyết việc làm cho 3.598 lượt lao động, (trong tỉnh 2.321 lượt lao động, ngoài tỉnh 1.266 lượt lao động). Tính chung 12 tháng 38.255 lượt người, đạt 109,30% kế hoạch, trong đó giải quyết việc làm trong tỉnh 18.367 lượt người; ngoài tỉnh 19.781 lượt người, xuất khẩu lao động 107 người. Công tác đào tạo nghề: Trong năm các cơ sở đào tạo nghề tổ chức đào tạo nghề cho 25.500 người, đạt 102% kế hoạch, trong đó: Cao đẳng 2.908 người, Trung cấp nghề 2.563 người, sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng 20.029 người. UBND tỉnh đã ban hành quyết định thành lập trường Trung cấp Du lịch Quốc tế Regency Phú Quốc; Triển khai Quyết định thành lập Trường trung cấp Việt – Hàn Phú Quốc và Quyết định bổ nhiệm Ban Giám hiệu nhà Trường để đi vào hoạt động. b. Tình hình giáo dục: Năm học 2017-2018, toàn tỉnh hiện có 684 trường (bao gồm: 155 trường mầm non, tăng 1 trường; Tiểu học: 294 trường, giảm 2 trường; Trung học cơ sở: 123 trường, giảm 01 trường; Phổ thông cơ sở 46 trường, tăng 01 trường; Trung học phổ thông 52 trường và GDTX 13 trường, TT. NNTH 01); hệ giáo dục phổ thông huy động được 11.748 lớp học và 342.317 học sinh (tăng 6.511 học sinh); tổng số giáo viên 18.847 người, tăng 0,43% (tăng 80 giáo viên) so năm học trước, (bao gồm: 2.518 giáo viên mầm non, tăng 188 giáo viên; 8.955 giáo viên tiểu học, giảm 38 giáo viên; 5.295 giáo viên trung học cơ sở, giảm 44 giáo viên và 2.079 giáo viên trung học phổ thông, giảm 26 giáo viên). Tổng số phòng học hiện có là 10.423 phòng, tăng 377 phòng. Toàn tỉnh có 212 trường đạt chuẩn quốc gia (MN 39, TH 113, THCS 57, THPT 03), đạt tỷ lệ 30,90%, tăng 21 trường so với năm học trước (MN 6, TH 10, THCS 5). Có 602 đơn vị, trường học đạt chuẩn Xanh – Sạch – Đẹp và An toàn, chiếm 87,75% so với tổng số đơn vị, trường học toàn tỉnh. Hiện có 195 cơ sở giáo dục (MN 58, TH 71, THCS 48, THPT 16, TT.GGTX 02) đã được kiểm tra công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục, đạt 28,42%/Tổng số đơn vị, trường học. Hiện có 145/145 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi (gồm 84 xã đạt mức độ 1, 61 xã đạt mức độ 2); tỷ lệ thanh thiếu niên 15 – 18 tuổi tốt nghiệp THCS hai hệ đạt 85,62%. c. Tình hình văn hóa, nghệ thuật, thể thao: Trong tháng 12, ngành Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp triển khai kế hoạch tổ chức nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao phục vụ khá tốt các nhiệm vụ chính trị. Nhất là tuyên truyền Ngày thế giới phòng, chống HIV/AIDS (01/12), kỷ niệm 71 năm Ngày Toàn quốc kháng chiến (19/12/1946 - 19/12/2017), kỷ niệm 73 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam (22/12/1944 - 22/12/2017) và 28 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân (22/12/1989 - 22/12/2017). Thể dục thể thao quần chúng: Phối hợp Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển du lịch Phú Quốc tổ chức Lớp tập huấn bơi cứu hộ, cứu đuối tại huyện Phú Quốc. Hỗ trợ Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tổ chức giao lưu bóng đá, bóng chuyền nhân kỷ niệm 73 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam (22/12/1944 - 22/12/2017). Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa - Thể thao (và Du lịch) các huyện, thị xã, thành phố tổ chức các giải thể dục thể thao như: Bóng đá, bóng chuyền, quần vợt, đá cầu lưới, cầu lông, cờ tướng, bóng bàn, dẫn bóng qua cọc, ném bóng vào rổ, kéo co, thể hình... nhân dịp hưởng ứng Ngày thế giới phòng, chống HIV/AIDS (01/12), kỷ niệm 71 năm Ngày Toàn quốc kháng chiến (19/12/1946 - 19/12/2017), kỷ niệm 73 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam (22/12/1944 - 22/12/2017) và 28 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân (22/12/1989 - 22/12/2017); phục vụ hàng ngàn lượt người đến xem và cổ vũ. Thể thao thành tích cao: Duy trì tập luyện thường xuyên các đội tuyển thể thao theo kế hoạch. Tham dự các giải: Giải Vô địch cử tạ trẻ quốc gia năm 2017 tại Hà Nội, Giải Cờ vua tại Malaysia, Giải Quần vợt các tay vợt xuất sắc Việt Nam lần thứ II tại Nghệ An; kết quả: đạt 04 huy chương (03 HCV và 01 HCB). d. Tình hình y tế: Trong năm, chất lượng khám bệnh, chữa bệnh tiếp tục đước nâng lên, cơ bản đã khắc phục được tình trạng quá tải tại bệnh viện đa khoa tỉnh, thực hiện tốt đề án bệnh viện vệ tinh (Bệnh viện tỉnh là BV vệ tinh của BV Chợ Rẫy, BV Ung bướu TP HCM và BV chấn thương chỉnh hình TP HCM), tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ y tế các cấp được chấn chỉnh và có nâng lên, đã làm hài lòng người dân đến khám bệnh. Tình hình dịch bệnh trong tháng (từ ngày 14/11/2017 – 15/12/2017): Bệnh Sốt xuất huyết: Toàn tỉnh ghi nhận có 90 cas mắc, tử vong 0 cas, giảm 05 cas so với tháng trước. Tích lũy từ đầu năm đến nay là 1.510 cas mắc, so với cùng kỳ năm 2016 tăng 311 cas. Có tử vong 01 cas, giảm 02 cas so cùng kỳ. Bệnh Tay Chân Miệng: Có 142 cas mắc, giảm 53 cas so với tháng trước. Tích lũy số mắc từ đầu năm đến nay là 1.586 cas mắc, so với cùng kỳ năm 2016 tăng 849 cas; không có tử vong. Các bệnh truyền nhiễm khác: Số cas mắc trong tháng/lũy kế từ đầu năm như sau: Tả (0/0), Thương hàn (8/46), Viêm não virus (2/25), Viêm màng não do NMC (0/2), Cúm A H5N1 (0), Sởi (0). Chương trình phòng chống HIV/AIDS: Trong tháng thực hiện xét nghiệm 9.706 mẫu máu, phát hiện mới 05 cas HIV dương tính. Điều trị ARV cho 30 bệnh nhân HIV/AIDS, trong đó có 09 trẻ em dưới 15 tuổi. Tích lũy số bệnh nhân điều trị ARV là 1.484 người, trong đó có 110 trẻ dưới 15 tuổi. Tính đến thời điểm báo cáo, số người còn sống ở địa phương nhiễm HIV là 2.169 người, trong giai đoạn AIDS là 1.457 người. Số người điều trị Methadone mới trong tháng là 8 người, lũy kế có 93 người đang điều trị. Phòng, chống các bệnh xã hội và bệnh nguy hiểm cho cộng đồng: Trong tháng không phát hiện 01 BN phong, phát hiện mới 210 BN lao, 06 BN tâm thần phân liệt và 18 BN động kinh. Lũy kế từ đầu năm phát hiện mới 07 BN phong, 2.682 BN lao, 64 BN tâm thần phân liệt và 77 BN động kinh. Điều trị khỏi bệnh 192 BN lao, lũy kế số điều trị khỏi bệnh lao là 2.337 người. Số quản lý đến nay là 432 BN phong, 5.273 BN lao, 2.182 BN tâm thần phân liệt và 2.723 BN động kinh. Ước thu BHXH, BHYT, BHTN đến 31/12/2017: 2.194 tỷ đồng, đạt 100,5% so kế hoạch BH Việt Nam giao.Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế toàn dân đạt 80,52% (Kế hoạch đề ra 79%). Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm: Trong năm không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm tập thể nào. Ghi nhận có 194 cas mắc lẻ (chủ yếu là ngộ độc rượu, ngộ độc hải sản), tỷ lệ car mắc ngộ độc thực phẩm/100.000 dân là 12,28%. đ. Tình hình an toàn giao thông: tính từ ngày 16/11/2017 đến 15/12/2017 trên toàn tỉnh xảy ra 10 vụ tai nạn giao thông, làm 07 người chết, 08 người bị thương. Trong đó: Số vụ TNGT nghiêm trọng là 10 vụ, làm 07 người chết và 08 người bị thương. So với tháng trước số vụ TNGT giảm 8 vụ, số người chết tăng 01 người, số người bị thương giảm 07 người. Tính từ đầu năm, xảy ra 210 vụ tai nạn giao thông, làm 105 người chết, 146 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, giảm 30 vụ; số người chết giảm 32 người, số người bị thương giảm 43 người. Tình hình tai nạn giao thông từ đầu năm đến nay có xu hướng giảm trên cả 3 mặt. Tuy nhiên, số vụ tai nạn nghiêm trọng vẫn còn khá cao (chiếm 69,5%/tổng số), nguyên nhân chủ yếu là do ý thức của một số người khi tham gia giao thông trên các tuyến Quốc lộ không tuân thủ quy định an toàn giao thông như lấn đường, sử dụng rượu bia, không chú ý quan sát… đề nghị các ngành chức năng ở các địa phương cần phải tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo an toàn giao thông và nâng cao văn hóa giao thông cho người dân khi tham gia giao thông nhằm giảm thiểu hơn nữa những vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng trong thời gian tới. e. Tình hình cháy, nổ và thiên tai: Tình hình cháy nổ: Từ ngày 16/11/2017 đến 15/12/2017 toàn tỉnh xảy ra 02 vụ cháy (Thị xã Hà Tiên 01 vụ cháy xưởng gỗ, huyện Châu Thành cháy 01 tàu cá do chập điện), thiệt hại do cháy gây ra ước tính khoảng 5 tỷ 500 triệu đồng, không có thiệt hại về người. Không có vụ nổ nào xảy ra. Tính chung cả năm 2017, trên địa bàn tỉnh xảy ra 36 vụ cháy, không có vụ nổ xảy ra, làm 04 người thiệt mạng và 01 người bị thương. Thiệt hại ước tính lũy kế 35 tỷ 201 triệu đồng. Tình hình thiên tai: Từ đầu năm đến nay, thời tiết thay đổi bất thường trên địa bàn toàn tỉnh đã xảy ra nhiều cơn mưa lớn kèm theo giông lóc đã làm 04 người chết, 01 người bị thương, 08 phương tiện bị chìm, sập 231 căn nhà, tốc mái 296 căn; ước thiệt hại là 12 tỷ 580 triệu đồng. Các cấp chính quyền đã kịp thời đến thăm hỏi, động viên và hỗ trợ tiền và hiện vật cho những gia đình bị nạn để bà con khắc phục khó khăn trước mắt, ổn định cuộc sống lâu dài. Tải về: - Số liệu kinh tế xã hội tháng 12 và 12 tháng năm 2017
Số lần đọc: 3797
Cục Thống kê Kiên Giang |
Tin liên quan
|