01.03.2018
Những ngày trung tuần tháng Hai là dịp nhân dân ta đón Tết cổ truyền của dân tộc, các hoạt động đón Tết Mậu Tuất 2018 trên địa bàn tỉnh diễn ra vui tươi, an toàn, tiết kiệm. Các cấp, các ngành, các doanh nghiệp tích cực tham gia các hoạt động bình ổn giá trước,trong và sau dịp tết, hàng hóa phong phú đa dạng, đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, giá cả thị trường ổn định, tình hình dịch bệnh được kiểm soát tốt, vệ sinh an toàn thực phẩm được đảm bảo.
Cụ thể tình hình kinh tế, xã hội trong tháng Hai như sau: 1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản a. Nông nghiệp * Vụ Mùa (2017-2018): Kết thúc gieo trồng với diện tích 58.598 ha, đạt 106,54% so với kế hoạch, tăng 23,54% so cùng kỳ (tăng 11.166 ha ); tập trung ở các huyện như: An Biên 15.293 ha, An Minh 22.623 ha,Vĩnh Thuận 11.328 ha, Gò Quao 1.609 ha, U Minh Thượng 7.207 ha và Hà Tiên 538 ha. Diện tích lúa Mùa đến nay đã thu hoạch được 57.870 ha đạt 156,08 % so với cùng kỳ, năng suất ước đạt 4,40 tấn/ha. * Vụ Đông Xuân: Diện tích gieo trồng 289.970 ha, đạt 99,99% so với kế hoạch, bằng 97,05% so với cùng kỳ; tập trung ở các huyện như: Vĩnh Thuận 6.492 ha, U Minh Thượng 7.565 ha, An Biên 9.598 ha, An Minh 100 ha, Giang Thành 29.350 ha, Tân Hiệp 36.655 ha , Hòn Đất 80.329 ha, Rạch Giá 5.542 ha, Châu Thành 19.469 ha, Giồng Riềng 46.716 ha, Gò Quao 25.142 ha và Kiên Lương 23.000 ha. Diện tích lúa Đông Xuân đến nay đã thu hoạch được 33.546 ha, năng suất ước đạt 5,40 tấn/ha. Tính đến nay, Diện tích bị nhiễm sâu bệnh trên lúa Đông xuân là 20.418 ha, chủ yếu một số bệnh như: Đạo ôn lá 6.873 ha, cháy bìa lá 917 ha, Lem lét hạt 528 ha, Rầy nâu 2.871 ha, Muỗi hành 2.531 ha… Các ngành chức năng khuyến cáo bà con nông dân thường xuyên thăm đồng và theo dõi diễn biến của các loại bệnh để có biện pháp phòng trừ kịp thời, hiệu quả theo hướng dẫn của cán bộ chuyên môn nhất là trong thời gian nghỉ dài ngày vui chơi tết âm lịch. * Cây rau màu: Tính đến thời điểm này, trên địa bàn tỉnh diện tích gieo trồng các loại rau màu chủ yếu như: Dưa hấu trồng được 435 ha, giảm 35,84% so cùng kỳ; khoai lang 453 ha, tăng 35,63%; khoai mì 38 ha, giảm 9,52%; Bắp 86 ha, tăng 26,47%; rau đậu các loại 2.977 ha, tăng 12,51% so cùng kỳ năm trước... * Chăn nuôi: Kết quả điều tra chăn nuôi thời điểm ngày 01/01/2018 so với cùng thời điểm năm trước như sau: Đàn trâu có 5.314 con, tăng 1,08% (tăng 57 con) so cùng kỳ; Đàn bò 12.098 con tăng 6,69% (tăng 759 con); Đàn heo hiện có 328.220 con tăng 0,03% (tăng 112 con). Đàn gia cầm cũng đã có sự phát triển ổn định tăng trở lại với số lượng đàn trên 4,443 triệu con là tín hiệu tích cực đối với ngành chăn nuôi của tỉnh. Nguyên nhân đàn trâu, bò tăng là do nhà nước có nhiều chương trình dự án hỗ trợ vốn vay chăn nuôi cho nông dân. Đàn heo, đàn gia cầm tăng nhẹ so với cùng kỳ một phần do nhu cầu tiêu dùng cao hơn trong dịp tết, gía bán sản phẩm tăng nhẹ trở lại nên người nuôi cũng tăng thêm qui mô nuôi. Mặt khác nhờ làm tốt công tác phòng bệnh, nên từ đầu năm đến nay chưa phát hiện ổ dịch lớn nào xảy ra trên địa bàn. b. Lâm nghiệp Diện tích rừng đang chăm sóc và bảo vệ được nhân dân và các ngành chức năng duy trì bảo vệ thường xuyên. Tuy nhiên, vẫn còn xảy ra 03 vụ phá rừng với diện tích bị chặt phá là 0,112 ha (Kiên Lương 02 vụ, Phú Quốc 01 vụ). Sản lượng gỗ khai thác (tính cả tràm) ước tính 2 tháng khai thác được 7.981 m3, tăng 1,10% so cùng kỳ năm 2017. c. Thủy sản Giá trị sản xuất thủy sản (theo giá so sánh 2010): Tháng Hai do có những ngày nghỉ Tết Nguyên Đán Mậu Tuất. Thời gian hoạt động khai thác ít hơn nên giá trị và sản lượng khai thác giảm so với tháng trước. Ước tính tháng 02 giá trị sản xuất thủy sản đạt 1.955,93 tỷ đồng, tăng 13,63% so với tháng trước, tăng 22,24% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, giá trị khai thác 1.152,51 tỷ đồng, giảm 6,10% so tháng trước, tăng 3,24% so cùng kỳ và giá trị nuôi trồng 803,42 tỷ đồng, tăng 62,67 % so tháng trước, tăng 66,09% so cùng kỳ năm trước. Tính chung 2 tháng giá trị sản xuất thủy sản ước thực hiện 3.677,18 tỷ đồng, đạt 12,49% kế hoạch năm, tăng 13,06% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, giá trị khai thác đạt 2.379,86 tỷ đồng, đạt 15,13% KH năm, tăng 4,88% so cùng kỳ; giá trị nuôi trồng đạt 1.297,32 tỷ đồng, đạt 9,47% KH năm, tăng 31,94% so cùng kỳ năm trước. Sản lượng thủy sản ( khai thác và nuôi trồng) tháng Hai ước đạt 57.050 tấn, tăng 1,53 % so tháng trước, tăng 9,18 % so cùng kỳ năm trước. Tính chung 2 tháng sản lượng được 113.240 tấn, đạt 14,44% kế hoạch năm, tăng 7,19% so cùng kỳ năm trước. Sản lượng khai thác: Tháng Hai ước tính 43.441 tấn thủy hải sản các loại, giảm 6,59% so tháng trước (giảm 3.066 tấn), tăng 2,53% so cùng kỳ năm trước. Các sản phẩm khai thác trong tháng Hai đều giảm so tháng trước, cá các loại giảm 6,33% (giảm 2.190 tấn); tôm giảm 9,95% (giảm 286 tấn); mực giảm 6,05% (giảm 356 tấn) … Tính chung 2 tháng sản lượng khai thác 89.948 tấn, đạt 16,24% kế hoạch năm, tăng 4,61% so cùng kỳ năm trước (tăng 3.964 tấn). Trong đó: cá các loại 66.982 tấn, tăng 6,53% so cùng kỳ năm trước; tôm 5.464 tấn, giảm 2,93% (giảm 165 tấn); mực 11.404 tấn, tăng 2,06% (tăng 230 tấn)... Sản lượng nuôi trồng: Tháng Hai ước đạt 13.609 tấn thủy sản các loại, tăng 40,55% so tháng trước (tăng 3.926 tấn), tăng 37,67% so cùng kỳ năm trước. Sản lượng tăng từ các loại như tôm 4.980 tấn, tăng 95,45% so tháng trước, tăng 2,06 lần so cùng kỳ, trong đó: tăng cao nhất là tôm sú tăng 2,92 lần so tháng trước, tăng 2,42 lần so cùng kỳ; tôm thẻ chân trắng tăng 28,61%; tăng 38,48% so cùng kỳ... Tính chung 2 tháng đạt sản lượng nuôi trồng đạt 23.292 tấn, đạt 10,13% kế hoạch năm, tăng 18,44% (tăng 3.627 tấn) so cùng kỳ năm trước, sản lượng tăng so với cùng kỳ chủ yếu là các loại như tôm các loại 7.528 tấn, đạt 10,91% kế hoạch năm, tăng 58,55%, trong đó tôm sú 2.544 tấn, tăng 59,20% (tăng 946 tấn); tôm thẻ chân trắng 2.629 tấn, đạt 15,02% kế hoạch năm, tăng 19,72% (tăng 433 tấn). Nguyên nhân sản lượng tôm tăng cao là do những tháng đầu năm thời tiết thuận lợi, giá tôm đang ổn định ở mức cao nên nhiều hộ dân đã tranh thủ thu hoạch những diện tích thả nuôi cuối năm 2017 để tiến hành cải tạo vuông, ao chuẩn bị cho vụ nuôi tới ở các địa phương như Hà Tiên, Kiên Lương, Vĩnh Thuận và An Minh. 2. Công nghiệp Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP): Ước tính tháng Hai chỉ số sản xuất công nghiệp bằng 90,41% so tháng trước, tăng 5,02% so cùng kỳ năm trước. Tính chung 2 tháng chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 8,19 % so cùng kỳ năm trước. Gồm: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,16%; ngành khai thác đá tăng 8,02%; ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 8,50%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý, xử lý rác thải, nước thải tăng 8,52%. Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010): Tháng Hai ước thực hiện được 2.842,49 tỷ đồng, giảm 0,39% so tháng trước. Bao gồm: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 2.698,40 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 94,93%, giảm 0,57%; ngành khai khoáng 37,88 tỷ đồng, giảm 5,57%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí 84,13 tỷ đồng, tăng 7,36%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải 22,08 tỷ đồng, tăng 3,31%. Tính chung 2 tháng ước tính 5.696,08 tỷ đồng, đạt 12,48% kế hoạch năm, tăng 8,36% so với cùng kỳ năm trước. Bao gồm: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 5.412,15 tỷ đồng, đạt 12,42% kế hoạch, tăng 8,36%; ngành sản xuất và phân phối điện, nước đá 162,48 tỷ đồng, đạt 13,00% kế hoạch, tăng 8,50%; ngành khai khoáng 78 tỷ đồng, đạt 14,21% kế hoạch, tăng 8,02%; cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải 43,46 tỷ đồng, đạt 16,82% kế hoạch, tăng 8,52%. Qua 2 tháng đầu năm, các sản phẩm chủ lực của tỉnh tăng khá so cùng kỳ năm trước như: Cá hộp 1.900 tấn, tăng 9,38%; Thuỷ sản đông lạnh 8.630 tấn, tăng 2,06%, trong đó mặt hàng cá đông 690 tấn, tăng 7,48%, Mực đông lạnh 2.692 tấn, tăng 2,36%; Sản phẩm bột cá 19.730 tấn, tăng 2,65%; gạch không nung tăng 3,4 lần; Bia các loại tăng 82,01%... Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng Hai năm 2018 bằng 81,34% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể như: ngành chế biến thực phẩm bằng 82,41%. (Trong đó: ngành chế biến, bảo quản thủy sản bằng 96,57%%); Ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác bằng 74,43% ; trong đó: sản xuất xi măng, vôi và thạch cao bằng 74,30%... Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến chế tạo tại thời điểm 1/02/2018 tăng 53,08% so với tháng trước; trong đó chủ yếu mặt hàng gạo xay xát tồn kho tăng 2,05 lần; Ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 49,78% so cùng kỳ, còn lại các ngành khác tăng nhẹ; Riêng ngành chế biến, bảo quản thủy sản và sản phẩm từ thủy sản giảm 0,91% so với tháng trước. Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 1/02/2018 tăng 48,21% so với lũy kế đến thời điểm này năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 2,61%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 69,37% và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 50,61%. 3. Vốn đầu tư Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng Hai ước tính đạt 366,92 tỷ đồng, so tháng trước giảm 3,24%, tăng 19,29% so cùng kỳ năm trước. Bao gồm: Vốn cân đối ngân sách địa phương 169,70 tỷ đồng; vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương 78,6 tỷ đồng; vốn khác từ ngân sách 98,62 tỷ đồng; vốn ngoài nước (ODA) được 20 tỷ đồng. Tính chung 2 tháng vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước ước tính 748,01 tỷ đồng, đạt 13,31% kế hoạch năm, tăng 21,04% so cùng kỳ năm trước. Bao gồm: Vốn cân đối ngân sách địa phương 341,78 tỷ đồng, đạt 16,75% kế hoạch, giảm 1,98%; vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương 153,78 tỷ đồng, đạt 15,55% kế hoạch, tăng 2,54 lần so cùng kỳ; vốn trái phiếu chính phủ 2,51 tỷ đồng, đạt 0,24% kế hoạch; vốn ngoài nước (ODA) 41,27 tỷ đồng, đạt 16,97% kế hoạch, tăng 26,35% so cùng kỳ. 4. Thu, chi ngân sách Tổng thu ngân sách nhà nước: Tháng Hai ước đạt 646,33 tỷ đồng, bằng 63,63% so tháng trước, giảm 6,54% so cùng kỳ năm trước. Tính chung 2 tháng tổng thu ngân sách được 1.662,07 tỷ đồng, đạt 18,00% dự toán HĐND tỉnh giao, giảm 8,77% so cùng kỳ năm 2017. Trong đó: một số lĩnh vực thu đạt cao như thu phí, lệ phí 40,99 tỷ đồng, đạt 21,58% dự toán, tăng 11,63%; thu thuế doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 45,58 tỷ đồng, đạt 19,82% dự toán, tăng 36,71%; Thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước 248,32 tỷ đồng, đạt 82,77% dự toán, tăng 8,44 lần; Thu từ doanh nghiệp nhà nước Địa phương 39,58 tỷ đồng, đạt 16,16% dự toán, tăng 37,21%; thu lệ phí trước bạ 75,65 tỷ đồng, đạt 19,91% dự toán, tăng 50,11% so với cùng kỳ năm trước... Tổng chi ngân sách địa phương: Tháng Hai ước đạt 803,45 tỷ đồng, tăng 16,91% so tháng trước, tăng 77,46% so cùng kỳ năm trước. Tính chung 2 tháng tổng chi ngân sách địa phương 1.490,68 tỷ đồng, đạt 10,40% dự toán, tăng 3,64% so cùng kỳ năm trước, trong đó: chi đầu tư phát triển 421,59 tỷ đồng, đạt 13,05% dự toán, bằng 79,84% so cùng kỳ; chi thường xuyên 1.046,61 tỷ đồng, đạt 13,16% dự toán, tăng 16,72% so cùng kỳ. 5. Ngân hàng Tính đến 28/02/2018, Tổng nguồn vốn hoạt động đạt 73.600 tỷ đồng, tăng 0,78% so với tháng trước, tăng 2,78% so với đầu năm. Trong đó: vốn huy động tại địa phương đạt 44.600 tỷ đồng, tăng 0,40% so với tháng trước, tăng 2,69% so đầu năm, chiếm 60,60% tổng nguồn vốn hoạt động. Cơ cấu nguồn vốn huy động tại địa phương như sau: Số dư huy động bằng VND ước đạt 44.250 tỷ đồng, tăng 0,34% so với tháng trước, tăng 3,10% so với đầu năm, chiếm 99,22%/tổng nguồn vốn huy động tại địa phương; Số dư huy động bằng ngoại tệ ước đạt 350 tỷ đồng, tăng 8,36% so với tháng trước, giảm 31,24% so với đầu năm, chiếm 0,78%/tổng nguồn vốn huy động tại địa phương. Hoạt động tín dụng đạt mức tăng trưởng khá. Ước đến 28/02/2018, doanh số cho vay ước đạt 11.500 tỷ đồng. Dư nợ cho vay ước đạt 57.700 tỷ đồng, tăng 0,85% so với tháng trước, tăng 1,93% so với đầu năm. Cơ cấu dư nợ cho vay như sau: Cho vay ngành Nông Lâm nghiệp: Doanh số cho vay 1.260 tỷ đồng, dư nợ cho vay 10.750 tỷ đồng, tăng 1,13% so với tháng trước, tăng 2,03% so với đầu năm; dư nợ ngành nông lâm nghiệp chiếm tỷ trọng 18,63%/ tổng dư nợ. Cho vay ngành Thuỷ sản: Doanh số cho vay 770 tỷ đồng, dư nợ ước đạt 4.500 tỷ đồng, tăng 0,42% so với tháng trước, tăng 0,72% so với đầu năm; dư nợ ngành thủy sản chiếm tỷ trọng 7,80%/ tổng dư nợ. Cho vay ngành Công nghiệp: Doanh số cho vay 1.120 tỷ đồng, dư nợ ước đạt 4.650 tỷ đồng, tăng 0,52% so với tháng trước, tăng 1,35% so với đầu năm; dư nợ cho vay ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng 8,06%/tổng dư nợ. Cho vay ngành Xây dựng: Doanh số cho vay 580 tỷ đồng, dư nợ ước đạt 3.300 tỷ đồng, tăng 0,05% so với tháng trước, tăng 0,73% so với đầu năm; dư nợ ngành xây dựng chiếm tỷ trọng 5,72%/tổng dư nợ. Cho vay ngành Thương nghiệp, Dịch vụ: Doanh số cho vay 4.480 tỷ đồng, dư nợ ước đạt 19.000 tỷ đồng, tăng 0,89% so với tháng trước, tăng 2,50% so với đầu năm; dư nợ ngành thương nghiệp dịch vụ chiếm tỷ trọng 32,93% tổng dư nợ. Cho vay ngành Giao thông vận tải và thông tin liên lạc: Doanh số cho vay 740 tỷ đồng, dư nợ ước đạt 1.500 tỷ đồng, tăng 2,66% so với tháng trước, tăng 3,58% so với đầu năm; dư nợ ngành vận tải và thông tin liên lạc chiếm tỷ trọng 2,60%/ tổng dư nợ. Cho vay tiêu dùng: Doanh số cho vay 2.550 tỷ đồng, dư nợ ước đạt 14.000 tỷ đồng, tăng 0,81% so với tháng trước, tăng 1,77% so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 24,26%/tổng dư nợ. Nợ xấu 545 tỷ đồng, chiếm 0,94%/tổng dư nợ. Nợ tổn thất (nợ đã xử lý bằng dự phòng rủi ro và đang theo dõi ngoại bảng) 500 tỷ đồng. Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Kiên Giang tiếp tục thực hiện giải ngân cho vay đối với các chương trình tín dụng chính sách xã hội trọng điểm như: cho vay chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, cho vay hộ nghèo và cho vay hộ mới thoát nghèo... Ước đến 28/02/2018, dư nợ cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội đạt 2.800 tỷ đồng, tăng 0,21 so với tháng trước, nhưng giảm 0,07% so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 4,85%/tổng dư nợ cho vay toàn địa bàn. Nợ xấu 89 tỷ đồng (trong đó nợ khoanh là 40 tỷ đồng), tỷ lệ nợ xấu là 3,18%. Toàn tỉnh hiện có 22 Qũy tín dụng nhân dân đang hoạt động. Ước đến 28/02/2018, tổng nguồn vốn hoạt động đạt 1.040 tỷ đồng, tăng 0,39% so với tháng 12/2017. Trong đó, Vốn huy động đạt 690 tỷ đồng, chiếm 66,35% tổng nguồn vốn; Vốn vay tại Ngân hàng Hợp tác xã và TCTD khác ước 215 tỷ đồng, chiếm 20,67% tổng nguồn vốn; Vốn khác 135 tỷ đồng, chiếm 12,98% tổng nguồn vốn; Dư nợ cho vay ước đạt 920 tỷ đồng, tăng 0,33% so với tháng trước, tăng 2,23% so với đầu năm; Nợ xấu ước 6 tỷ đồng, tỷ lệ 0,65%. Dư nợ QTDND chiếm tỷ lệ 1,59%/tổng dư nợ toàn địa bàn. 6. Thương mại - dịch vụ a. Bán lẻ hàng hóa và dịch vụ phục vụ tiêu dùng Ước tính tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng Hai đạt 8.758,24 tỷ đồng, tăng 13,94% so tháng trước, tăng 17,60% so với cùng kỳ. Trong đó: Kinh tế Nhà nước 328,2 tỷ đồng, tăng 9,40% so tháng trước, tăng 12,94% so với cùng kỳ; kinh tế ngoài nhà nước 8.430,04 tỷ đồng, tăng 14,12% so tháng, tăng 17,78 so với cùng kỳ. Tính chung 2 tháng tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ ước thực hiện 16.441,74 tỷ đồng, đạt 17,22% kế hoạch năm, tăng 16,65% so với cùng kỳ. Trong đó: Kinh tế Nhà nước 634,8 tỷ đồng, đạt 25,39% kế hoạch năm, tăng 7,39% so với cùng kỳ; kinh tế ngoài nhà nước 15.806,94 tỷ đồng, đạt 17,00% kế hoạch năm, tăng 17,32% so với cùng kỳ. Chia theo ngành hoạt động: * Tổng mức bán lẻ hàng hóa: Tháng Hai ước đạt 6.647,41 tỷ đồng, tăng 16,51%, tăng 18,91% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 2 tháng ước tính 12.353,09 tỷ đồng, đạt 17,33% kế hoạch năm, tăng 17,10% so cùng kỳ. Giá cả sau tết nhìn chung năm nay tương đối ổn định gần ngang bằng giá trong Tết vì lượng hàng hóa tương đối dồi dào, không có tình trạng hiếm hàng, cháy hàng cho nên không ảnh hưởng lớn đến giá cả thị trường trong tỉnh. * Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống: Tháng Hai ước đạt 1.200,86 tỷ đồng, tăng 7,24% so tháng trước, tăng 15,60% so cùng kỳ. Tính chung 2 tháng được 2.320,65 tỷ đồng, đạt 18,70% kế hoạch, tăng 19,51% so với cùng kỳ năm 2017. * Doanh thu hoạt động du lịch lữ hành: Tháng Hai ước đạt 19,63 tỷ đồng, tăng 12,94% so tháng trước, tăng 30,84% so với cùng kỳ. Tính chung 2 tháng được 37,01 tỷ đồng, đạt 12,76% kế hoạch năm, tăng 21,82% so với cùng kỳ. * Doanh thu hoạt động dịch vụ khác: Tháng Hai ước đạt 894,39 tỷ đồng, tăng 5,95% so với tháng trước, tăng 11,31% so với cùng kỳ. Tính chung 2 tháng ước được 1.738,59 tỷ đồng, đạt 15,12% kế hoạch năm, tăng 10,50% so với cùng kỳ. Về công tác quản lý thị trường: Trong tháng từ ngày 01/02/2018 – 19/02/2018 đã tiến hành kiểm tra 74 vụ việc, phát hiện đã xử lý vi phạm 10 vụ, trong đó 01 vụ hàng nhập lậu; 01 vụ vi phạm về sở hữu công nghiệp; 01 vụ an toàn thực phẩm; 01 vụ vi phạm các quy định trong kinh doanh và 06 vụ vi phạm khác. Đã xử lý, thu nộp Ngân sách nhà nước khoảng 1,5 tỷ đồng (125 triệu từ nguồn xử phạt vi phạm hành chính, 1,4 tỷ đồng từ nguồn bán hàng hóa tịch thu). b. Xuất, nhập khẩu hàng hóa Xuất khẩu hàng hóa: Ước tính tháng Hai kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 43,11triệu USD, tăng 2,06% so với tháng trước, tăng 2,45 lần so cùng kỳ năm trước. Trong đó: Hàng nông sản đạt 18,39 triệu USD, tăng 26,15% so tháng trước; hàng thủy sản đạt 12,27 triệu USD, giảm 8,79% so tháng trước; hàng hóa khác đạt 1,95 triệu USD, giảm 10,95% so tháng trước. Tính chung 2 tháng đầu năm kim ngạch xuất khẩu ước tính 85,35 triệu USD, đạt 16,41% kế hoạch năm, tăng 64,91% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: Hàng nông sản được 32,97 triệu USD, đạt 17,35% kế hoạch năm, tăng 27,69% so cùng kỳ; hàng thủy sản 25,74 triệu USD, đạt 12,26% kế hoạch, tăng 25% so cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân xuất khẩu tháng này dự kiến xuất tăng ít so với tháng trước là do các doanh nghiệp xuất khẩu gạo cũng như các DN xuất khẩu thủy hải sản đã chuẩn bị sau khi nghỉ tết xong sẽ đi vào hoạt động ngay. Dự kiến xuất khẩu gạo trong tháng 02 thực hiện trên 36.429 tấn với trị giá trên 18,3 triệu USD. Kim ngạch xuất khẩu thủy hải sản dự kiến đạt trên 12,2 triệu USD, các mặt hàng thủy hải sản dự kiến xuất khẩu tháng 02 năm 2018 chủ yếu như: Tôm đông dự kiến xuất 143 tấn, Mực đông 680 tấn, Tuộc đông 140 tấn, Cá đông 160 tấn, Hải sản đông khác 800 tấn, Cá cơm sấy 30 tấn, Cá đóng hộp 290 ngàn lon . Nhập khẩu hàng hóa: Ước tính giá trị nhập khẩu hàng hóa trong tháng Hai đạt 1,5 triệu USD, bằng 42,25% so tháng trước. Tính chung 2 tháng được 5,05 triệu USD, đạt 10,10% kế hoạch năm và bằng 45,12% so với cùng kỳ năm trước. Nhập khẩu trong hai tháng đầu năm chủ yếu là nhập nguyên liệu sản xuất như giấy Krapt, hạt nhựa. c. Chỉ số giá Chỉ số giá tiêu dùng: Tháng Hai là tháng có Tết nguyên đán, thị trường hàng hóa khá dồi dào, giá cả hàng hóa tiêu dùng tương đối ổn định, chỉ số giá tiêu dùng tháng 02 có mức tăng thấp hơn so với cùng kỳ nhiều năm trước đây. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 02/2018 chỉ tăng 0,35% so với tháng trước. Trong đó: Khu vực thành thị tăng 0,28%, khu vực nông thôn tăng 0,39%. Nguyên nhân ảnh hưởng đến chỉ số giá tiêu dùng: Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch, tăng 4,78% do nhu cầu vui chơi giải trí trong dịp Tết; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,40%, trong đó nhóm thực phẩm tăng 0,43%; nhóm giao thông tăng 0,24%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,13%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,03% so tháng trước, đây là những nhóm hàng do nhu cầu mua sắm, tiêu dùng nhiều trong dịp tết nguyên đán Mậu Tuất vừa qua. Tuy nhiên, vẫn có 01 nhóm hàng giảm giá là nhóm nhà ở, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,31%. Các nhóm còn lại chỉ số giá không tăng hoặc tăng không đáng kể. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2018 so với cùng kỳ năm trước (tháng 02/2017) tăng 3,28%. Trong đó, tăng cao nhất là nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 50,40%; kế đến là nhóm giáo dục tăng 11,74%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 6,07%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD tăng 2,14%; nhóm giao thông tăng 1,77%... Riêng có 3 nhóm hàng giảm đó là nhóm may mặc, mũ nón, giày dép giảm 1,65%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 1,45%; nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,96%. Chỉ số giá vàng: Chỉ số giá vàng tháng 2/2018 tăng 1,64% so với tháng trước; tăng 7,50% so cùng tháng năm trước. Chỉ số giá Đô la Mỹ: Tháng 02 so tháng trước tăng 0,12%. Chỉ số giá Đô la Mỹ tháng 02/2018 so với tháng 02/2017 giảm 0,77%. d. Vận tải Vận tải hành khách: Tháng Hai ước tính 7,3 triệu lượt khách, tăng 13,35% so tháng trước; luân chuyển 509,5 triệu HK.km, tăng 13,04% so tháng trước. Tính chung 2 tháng vận tải hành khách ước được 13,74 triệu lượt khách, đạt 16,42% kế hoạch, tăng 11,07% so cùng kỳ năm trước; luân chuyển 960,21 triệu HK.km, đạt 19,63% kế hoạch, tăng 11,23% so cùng kỳ. Trong đó: Vận tải hành khách đường bộ 11,16 triệu lượt khách, tăng 12,36% so cùng kỳ và luân chuyển 773,16 triệu lượt khách.km, tăng 12,38% so cùng kỳ; Vận tải hành khách đường sông 2,13 triệu lượt khách, tăng 4,00% và luân chuyển 135,65 triệu lượt khách.km, tăng 3,90%; Vận tải hành khách đường biển 0,44 triệu lượt khách, tăng 15,54% và luân chuyển 51,39 triệu lượt khách.km, tăng 14,91% so cùng kỳ năm trước. Lượng khách vận tải tăng chủ yếu là đường biển do nhu cầu khách du lịch đến Phú Quốc và các tuyến đảo ven biển tăng cao trong dịp tết Nguyên Đán Mậu Tuất 2018. Tuy nhiên, trong những ngày trước và sau tết Giá vé xe khách từ Rạch Giá – TP.HCM tăng 40%, tăng 60.000 đ/vé (ngày thường 150.000 đ, ngày tết 210.000 đ) từ ngày 19/02 – 25/02/2018 (nhằm mùng 04 tết đến mùng 10 tết). Riêng giá vé tàu thủy từ Rạch Giá – Phú Quốc không tăng, vẫn giữ 330.000 đồng/vé. Vận tải hàng hóa: Tháng Hai vận tải hàng hóa ước tính đạt 1,14 triệu tấn, tăng 17,21% so tháng trước; luân chuyển 151,67 triệu tấn.km, tăng 18,19% so tháng trước. Tính chung 2 tháng vận tải hàng hóa ước tính được 2,12 triệu tấn, đạt 18,03% kế hoạch năm, tăng 14,16% so cùng kỳ năm trước; luân chuyển 280 triệu tấn.km, đạt 17,55% kế hoạch năm, tăng 13,96% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: Vận tải hàng hóa đường bộ 678 ngàn tấn, tăng 13,19% so cùng kỳ năm trước và luân chuyển 92,6 triệu tấn.km, tăng 13,72%; Vận tải hàng hóa đường sông 797 ngàn tấn, tăng 11,78% và luân chuyển 99,39 triệu tấn.km, tăng 11,21% so với cùng kỳ; Vận tải hàng hóa đường biển 645 ngàn tấn, tăng 18,35% và luân chuyển 88,00 triệu tấn.km, tăng 17,51% so cùng kỳ năm trước. e. Du lịch Tổng lượt khách du lịch trên địa bàn tỉnh trong tháng Hai ước tính được 667,89 ngàn lượt khách, tăng 72,69% so tháng trước. Trong đó: Lượt khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch đạt 216,83 ngàn lượt khách, tăng 2,96% so với tháng trước; riêng khách quốc tế 61,13 ngàn lượt khách, tăng 3,66% so với tháng trước. Khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch bao gồm: khách do cơ sở lưu trú du lịch phục vụ đạt 201,59 ngàn lượt khách, tăng 2,28% so với tháng trước; khách du lịch đi theo tour đạt 15,24 ngàn lượt khách, tăng 12,90% so tháng trước, tăng 16,65% so với cùng kỳ năm 2017. Tính chung 2 tháng, tổng lượt khách du lịch được 1.054,64 ngàn lượt khách, đạt 14,85% kế hoạch, tăng 2,49% cùng kỳ năm trước. Trong đó: Lượt khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch 427,43 ngàn lượt khách, đạt 13,57% kế hoạch năm, tăng 7,04% so cùng kỳ; khách quốc tế đạt 120,1 ngàn lượt khách, tăng 57,70% so với cùng kỳ. Khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch bao gồm: khách cơ sở lưu trú du lịch phục vụ đạt 398,68 ngàn lượt khách, tăng 6,98% và khách du lịch đi theo tour đạt 28,74 ngàn lượt khách, tăng 7,93% so cùng kỳ năm trước. 7. Một số tình hình xã hội 7.1 Nhân dịp tết cổ truyền của dân tộc, các cấp uỷ Đảng, Chính quyền, Đoàn thể các địa phương trong tỉnh đều tổ chức các đoàn thăm hỏi, tặng quà, chúc Tết Mậu Tuất năm 2018 cho các gia đình chính sách tiêu biểu, Bà mẹ VN anh hùng, Anh hùng LLVT, cán bộ hưu trí, người có công với nước, các đơn vị lực lượng vũ trang, bệnh viện, trường, trại, trung tâm, người cao tuổi và hộ nghèo, nhân dân địa phương vùng đồng bào vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn… tổng số trên 53 ngàn suất quà với tổng trị giá 53,79 tỷ đồng (ngân sách nhà nước hỗ trợ 33,52 tỷ đồng và nguồn vận động xã hội 20,27 tỷ đồng). Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong tỉnh đã kịp thời chi trả lương, thưởng cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trước tết nguyên đán. Các ngành chức năng các địa phương tăng cường kiểm tra việc lấn chiếm lòng lề đường, chỉnh trang đô thị; vệ sinh đường phố, cống rãnh, thu gom rác thải; đảm bảo hệ thống điện chiếu sáng công cộng, trang trí đường phố, công viên, các khu du lịch… đảm bảo môi trường đô thị thông thoáng, sạch đẹp. Tổ chức tốt các cuộc họp mặt, thăm hỏi, chúc Tết, mừng Đảng, mừng Xuân với các đồng chí nguyên lãnh đạo UBND tỉnh và lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh qua các thời kỳ; thăm hỏi, động viên gia đình nghèo, các cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang trực Tết ở biên giới, hải đảo; họp mặt với phóng viên báo chí, văn nghệ sĩ, trí thức, cán bộ khoa học kỹ thuật, các nhân sĩ, chức sắc tôn giáo đại diện các dân tộc; họp mặt sinh viên, học sinh; họp mặt đồng hương Kiên Giang tại Thành phố Hồ Chí Minh... Qua đó, đã kịp thời thông tin về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các chính sách kêu gọi đầu tư, chính sách thu hút nguồn nhân lực, động viên các lực lượng vui đón Tết. 7.2 Giải quyết việc làm và đào tạo nghề Trong tháng, toàn tỉnh đã giải quyết việc làm cho 1.632 lượt lao động (trong tỉnh 897 lượt lao động, ngoài tỉnh 726 lượt lao động), xuất khẩu 09 lao động. Luỹ kế từ đầu năm đến nay 4.007 lượt lao động (trong tỉnh 1.970 lượt lao động, ngoài tỉnh 2.008 lượt lao động), xuất khẩu 29 lao động. Cấp 14 Giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam (trong đó: cấp mới 11, xác nhận 03), nâng tổng số lên 19 Giấy phép lao động. Đã tổ chức tư vấn cho 2.153 lượt lao động, số lao động có việc làm 288 lao động (lũy kế tư vấn 4.316 lượt người, có việc làm 579 lao động). Giải quyết trợ cấp Bảo hiểm thất nghiệp 419 lao động (lũy kế 1.068). Trong tháng các cơ sở đã tổ chức đào tạo nghề cho 118 người. Nâng tổng số học sinh được đào tạo từ đầu năm đến nay là 797 người, trong đó: trung cấp nghề 31 người; Sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng 766 người. 7.3. Về văn hóa, nghệ thuật, thể thao Trong tháng , ngành Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp triển khai kế hoạch tổ chức nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao phục vụ khá tốt các nhiệm vụ chính trị; đặc biệt là tổ chức thành công Lễ hội đón Giao thừa tết Nguyên đán tại thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên, huyện Phú Quốc và An Minh; các hoạt động mừng Đảng, mừng Xuân Mậu Tuất năm 2018 được tổ chức rộng khắp với nội dung và hình thức phong phú, quy mô và chất lượng được nâng lên, có nhiều nét mới so với các năm trước, thu hút đông đảo nhân dân tham gia; thực hiện tốt công tác tuyên truyền phục vụ kỷ niệm các ngày lễ lớn, nhất là tuyên truyền kỷ niệm 88 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2018), kỷ niệm 62 năm ngày Thầy thuốc Việt Nam (27/2); chỉ đạo tổ chức tốt các lễ hội đầu năm tại các di tích. Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa: Bảo tàng tỉnh Phục vụ 520 lượt khách đến tham quan, trong đó có 48 lượt khách nước ngoài; hoàn chỉnh hồ sơ lý lịch hiện vật gốm Hòn Dầm (phân loại, khảo tả, đo đạc) được 200 hiện vật. Ban Quản lý di tích tỉnh thực hiện công tác giải phóng mặt bằng phục vụ Đề án nghiên cứu khu di tích khảo cổ Óc Eo - Ba Thê, Nền Chùa; tổ chức khảo sát và xây dựng kế hoạch chống xuống cấp Bia tưởng niệm liệt sĩ tại Di tích quốc gia đặc biệt Trại giam tù binh Cộng sản Việt Nam/Phú Quốc. Thư viện tỉnh bổ sung 48 loại báo, tạp chí; đưa 9.997 lượt sách báo, tạp chí phục vụ 5.879 lượt bạn đọc. Tổ chức trưng bày triển lãm Báo Xuân, sách chuyên đề về Đảng, Bác Hồ, địa chí Kiên Giang với chủ đề “Mừng Đảng - Mừng Xuân Mậu Tuất năm 2018” và nhân kỷ niệm 88 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2018). Thể dục thể thao quần chúng: Tiếp tục theo dõi, tổng hợp, báo cáo tiến độ và hỗ trợ chuyên môn công tác tổ chức Đại hội Thể dục Thể thao cấp huyện. Tổ chức Lễ trao thưởng cho huấn luyện viên, vận động viên đạt thành tích ở các giải khu vực, toàn quốc và quốc tế năm 2017. Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo chuẩn bị xây dựng kế hoạch tổ chức Hội khỏe Phù Đổng tỉnh Kiên Giang lần thứ XVII, năm học 2017 - 2018. Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa - Thể thao (và Du lịch) các huyện, thị xã và thành phố tổ chức các giải thi đấu thể dục thể thao như: Bóng đá, bóng chuyền, quần vợt, đá cầu lưới, cầu lông, cờ tướng, bóng bàn, dẫn bóng qua cọc, ném bóng vào rổ, kéo co, đua thuyền truyền thống, thể hình... nhân dịp “Mừng Đảng- mừng Xuân Mậu Tuất năm 2018” và kỷ niệm những ngày lễ lớn trong tháng, phục vụ hàng ngàn lượt người đến xem và cổ vũ. Thể thao thành tích cao: Duy trì tập luyện thường xuyên các đội tuyển thể thao theo kế hoạch. 7.4 Về Giáo dục Giáo dục Mầm non: Tổ chức Đoàn đánh giá ngoài khảo sát chính thức 02 trường Mẫu giáo. Thành lập Hội đồng chấm thi thực hành 02 cụm tại huyện Kiên Lương và thành phố Rạch Giá. Tổ chức thi thực hành giáo viên dạy giỏi bậc học mầm non lần thứ II năm học 2017-2018. Hoàn thành hồ sơ phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận lại. Giáo dục tiểu học: Hoàn thành đánh giá ngoài 04 trường tiểu học. Thống kê chất lượng giáo dục tiểu học học kỳ I; thẩm định 06 trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia; kiểm tra thực tế phổ cập GDTH của 4 huyện; Tham dự Hội thảo ứng dụng CNTT, trường trọng điểm; tham dự Chương trình Tết sum vầy tại huyện Hòn Đất. Chuẩn bị các điều kiện cho Hội thi giáo viên dạy giỏi tiểu học. Giáo dục Trung học: Thống kê kết quả chấm thi và công bố kết quả giáo viên đạt danh hiệu GVDG THCS cấp tỉnh lần thứ VII, năm học 2017-2018. Tổ chức cuộc thi Olympic Toán tuổi thơ cấp tỉnh (giải toán bằng tiếng Anh), năm học 2017-2018. Hội thảo chuyên đề Hội đồng bộ môn tiếng Anh tại 5 cụm trường (THPT Nguyễn Thần Hiến, Nguyễn Trung Trực, Gò Quao, An Thới và An Minh). Hội thảo chuyên đề Hội đồng bộ môn Địa lý lần thứ I. Hội thảo chuyên đề Dạy học gắn với di sản của Hội đồng bộ môn Lịch sử tại trường THPT Kiên Lương. 7.5 Tình hình y tế Trong tháng, các cơ sở y tế trong tỉnh đã khám, điều trị bệnh cho 429.801 lượt người; điều trị nội trú 21.121 bệnh nhân; công suất sử dụng giường bệnh chung là 88,25%; Tỷ lệ khỏi bệnh 89,90%, tỷ lệ tử vong 0,13%. Số lượt khám chữa bệnh bằng YHCT hoặc kết hợp YH hiện đại và YHCT là 45.141 lượt, chiếm 11,12 %/ tổng số lượt khám chữa bệnh trong tháng. Tình hình dịch bệnh trong tháng (từ ngày 16/01/2018 – 13/02/2018): Bệnh Sốt xuất huyết: Toàn tỉnh ghi nhận có 69 cas mắc, giảm 01 cas so với tháng trước, so cùng kỳ tăng 34 cas. Tích lũy từ đầu năm đến nay là 139 cas mắc, không có tử vong. Bệnh Tay Chân Miệng: Toàn tỉnh có 44 cas mắc, giảm 17 cas so với tháng trước, so cùng kỳ tăng 16 cas. Tích lũy số mắc từ đầu năm đến nay là 105 cas mắc, không có tử vong. Các bệnh truyền nhiễm khác: Bệnh truyền nhiễm có xu hướng giảm mạnh cụ thể: Số cas mắc trong tháng/lũy kế từ đầu năm như sau: Tả (0/0), Thương hàn (10/15), Viêm não virus (0/0), Viêm màng não do NMC (0/), Cúm A H5N1 (0), Sởi (0). Chương trình phòng chống HIV/AIDS: Trong tháng thực hiện xét nghiệm 6.779 mẫu máu, phát hiện mới 06 cas HIV dương tính. Tính đến thời điểm báo cáo, số người còn sống ở địa phương nhiễm HIV là 2.385 người, trong giai đoạn AIDS là 1.591 người. Trong tháng, điều trị ARV cho 26 bệnh nhân HIV/AIDS, trong đó có 01 trẻ em dưới 15 tuổi. Tích lũy số bệnh nhân điều trị ARV là 1.526 người, trong đó có 111 trẻ dưới 15 tuổi. Phòng, chống các bệnh xã hội và bệnh nguy hiểm cho cộng đồng Trong tháng phát hiện 0 BN phong, 230 BN lao, 05 BN tâm thần phân liệt và 07 BN động kinh. Số quản lý đến nay là 432 BN phong, 3.170 BN lao, 2.182 BN tâm thần phân liệt và 2.725 BN động kinh. Điều trị khỏi bệnh 169 BN lao, lũy kế số điều trị khỏi bệnh lao là 363 người. Công tác vệ sinh An toàn thực phẩm: Thẩm định, cấp 21 Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện VSATTP, công bố 21 hồ sơ hợp quy, phù hợp quy định ATTP; Thực hiện thanh tra, kiểm tra 649 cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, trong đó phát hiện 52 cơ sở chưa đảm bảo vệ sinh ATTP, xử lý 10 cơ sở; phạt tiền 02 cơ sở, số tiền 2,3 triệu đồng; tiêu hủy sản phẩm của 08 cơ sở. Trong tháng ghi nhận 19 trường hợp ngộ độc thực phẩm do tác dụng độc của cồn. Đặc biệt trong những ngày tết Nguyên đán (từ ngày 14 đến 19/02/2018) đã xãy ra hơn 150 cas ngộ độc thực phẩm, trong đó chủ yếu là do uống rượu, bia quá mức. 7.6 Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trước, trong và sau Tết Nguyên đán Mậu Tuất được đảm bảo. Các lực lượng chức năng (Công an, Quân sự, Biên phòng) đã phối hợp tốt trong công tác tăng cường tuần tra, kiểm soát trên các tuyến, các địa bàn trọng điểm. Đã tiến hành tổ chức tuần tra, kiểm soát 972 cuộc trên các tuyến, địa bàn trọng điểm, qua đó giáo dục xử lý 97 đối tượng gây rối trật tự công cộng, 06 đối tượng đánh bạc; giải tán 236 sòng bạc nhỏ lẻ, 246 thanh thiếu niên tụ tập đêm khuya gây mất an ninh trật tự. Tội phạm về trật tự xã hội xảy ra 5 vụ (giảm 14 vụ so với cùng kỳ). Nhân dịp Tết cổ truyền của Việt Nam, có 10.482 lượt người nước ngoài, Việt kiều đến tỉnh du lịch, thân nhân về quê ăn Tết (tăng 7.137 lượt người so cùng kỳ). Lưu lượng người, phương tiện, hàng hóa xuất nhập cảnh qua các cửa khẩu đường bộ của tỉnh giáp biên với các tỉnh thuộc Vương quốc Campuchia trong những ngày Tết ổn định. Các cơ quan chức năng luôn tạo điều kiện thuận lợi cho công dân tỉnh Kiên Giang và công dân các tỉnh: Kampốt, Kép, Sihanouk, KohKong, Tà Keo và Thủ đô Phnom Penh (Vương quốc Campuchia) qua lại đón Tết cổ truyền của dân tộc Việt Nam. Tổng số lượt người xuất nhập cảnh qua lại biên giới 3.229 lượt; số phương tiện ô tô xuất nhập cảnh 583 chiếc. Tổng cộng có tất cả 29 đoàn với 521 đại biểu thuộc chính quyền các tỉnh, huyện giáp biên Vương quốc Campuchia có ký kết hợp tác với Kiên Giang; các lực lượng của Vương quốc Campuchia sang tỉnh Kiên Giang chúc tết lãnh đạo tỉnh, lực lượng chức năng của tỉnh và lãnh đạo thị xã Hà Tiên, huyện Giang Thành và Phú Quốc. 7.7 Tai nạn giao thông Tính từ ngày 16/01/2018 đến 15/02/2018. Toàn tỉnh xảy 21 vụ tai nạn giao thông, làm 11 người chết, 14 người bị thương. Trong đó số vụ TNGT nghiêm trọng là 17 vụ, làm 11 người chết và 10 người bị thương. So với tháng trước giảm 02 vụ, giảm 11 người chết và số người bị thương không tăng, không giảm. Trong 2 tháng đầu năm đến ngày 15/02/2018 trên địa bàn tỉnh xảy ra 44 vụ tai nạn giao thông, làm 33 người chết, 28 người bị thương. Trong đó số vụ TNGT nghiêm trọng là 38 vụ, làm 33 người chết và 22 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, giảm 01 vụ, tăng 07 người chết và giảm 05 người bị thương. Tình hình tai nạn giao thông từ đầu năm đến nay so với cùng kỳ năm trước có giảm số vụ nhưng lại tăng số vụ tai nạn nghiêm trọng dẫn đến tăng số người chết, đề nghị các ngành chức năng cần phải tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát và tuyên truyền, vận động nhân dân gương mẫu chấp hành luật giao thông khi tham gia giao thông để giảm thiểu tai nạn giao thông, đem lại hạnh phúc cho chính mình cũng như cho toàn xã hội. * Tình hình tai nạn giao thông đường bộ trong những ngày tết Nguyên Đán Mậu Tuất từ ngày 14/02 (29 tháng Chạp) đến 20/02/2018 (Mùng 5 Tết): Toàn tỉnh đã xảy ra 12 vụ (giảm 02 vụ so cùng kỳ), làm chết 06 người (không tăng, không giảm), làm bị thương 10 người (giảm 05 người). Nguyên nhân chủ yếu do người điều khiển phương tiện thiếu chú ý quan sát, tránh vượt sai quy định. 7.8 Tình hình cháy, nổ Từ ngày 16/01/2018 đến 16/02/2018 toàn tỉnh xảy ra 05 vụ cháy, làm chết 02 người. (Rạch Giá 03 vụ, Giang Thành 02 vụ). Thiệt hại do cháy gây ra ước tính 550 triệu đồng. Không có vụ nổ nào xảy ra. Nguyên nhân do chập điện là chủ yếu. Tính chung từ đầu năm tới ngày 16/02/2018 trên địa bàn tỉnh xảy ra 06 vụ cháy, làm chết 02 người, không có người bị thương, thiệt hại ước tính trên 550 triệu đồng./. Tải về: - Số liệu Kinh tế xã hội tháng 02 và 02 tháng năm 2018 của tỉnh Kiên Giang. - Chỉ số Giá tiêu dùng (CPI) tháng 02 năm 2018 của tỉnh Kiên Giang.
Số lần đọc: 1603
Cục Thống kê Kiên Giang |
Tin liên quan
|