Tin nóng
26.04.2017

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

a. Nông nghiệp:

* Vụ Đông xuân: Diện tích gieo trồng 298.784 ha, đạt 99,26% kế hoạch, giảm 0,76% (giảm 2.294 ha) so cùng kỳ, đến nay cơ bản đã thu hoạch dứt điểm 298.784 ha, đạt 100% diện tích gieo trồng, tăng 1,91% so với diện tích thu hoạch của cùng kỳ năm trước, năng suất ước tính 6,01 tấn/ha (giảm 0,14 tấn/ha so vụ Đông Xuân năm trước), sản lượng ước tính 1.796.892 tấn (giảm 53.456 tấn so vụ này năm trước). Nguyên nhân do ảnh hưởng của thời tiết mưa trái mùa và bệnh muỗi hành làm cho năng suất giảm hơn so cùng kỳ, mặc khác do ảnh hưởng của nhiễm mặn và bệnh muỗi hành nên đã làm thiệt hại 100 ha (An Biên 6 ha, Giồng Riềng 94 ha). Tuy nhiên, tình hình sâu bệnh và xâm nhập mặn không ảnh hưởng nhiều đến sản xuất của bà con, hơn nữa vào đầu vụ thu hoạch lúa đông xuân, giá lúa bán ra ở mức cao từ 6.000 đến 7.500 đồng/kg lúa tươi, với giá này người nông dân được lãi khá cao so với mọi năm.

* Vụ Xuân hè: Diện tích gieo trồng 15.326 ha, tập trung ở các huyện: Giang Thành 13.112 ha, Gò Quao 1.259 ha, Châu Thành 955 ha.

Diện tích  bị nhiễm sâu bệnh trên lúa Xuân hè (Hè thu sớm) là 3.630 ha, chủ yếu là một số bệnh như: Đạo ôn lá: 2.384 ha, Đóm sọc vi khuẩn: 605 ha, Rầy nâu: 235 ha, Sâu keo: 330 ha, cháy bìa lá: 76 ha….

* Vụ Hè thu: Tính đến thời điểm này toàn tỉnh xuống giống được 95.028 ha, đạt 32,21% so với kế hoạch, tập trung ở các huyện: Giồng Riềng 37.200 ha, Tân Hiệp 35.373 ha, Giang Thành 8.312 ha, Hòn Đất 3.500 ha, Châu Thành 7.793 ha, Rạch Giá 650 ha và Gò quao 1.134 ha.

Do tình hình thời tiết hiện nay mưa, nắng xảy ra đan xen có thể ảnh hưởng đến thời kỳ sinh trưởng của cây lúa và sâu bệnh phát sinh.  Vì vậy, đề nghị các ngành chức năng cần hướng dẫn bà con nông dân thăm đồng thường xuyên nhằm sớm phát hiện dịch bệnh để có biện pháp phòng trị kịp thời, hiệu quả.

* Cây màu: Tính từ đầu năm trên toàn tỉnh đã trồng được các loại cây màu chủ yếu như: Dưa hấu trồng được 850 ha, tăng 11,84% so cùng kỳ; khoai lang 690 ha, bằng 90,20%; rau đậu các loại 3.803 ha, tăng 1,88% so cùng kỳ năm trước...

* Chăn nuôi: Đàn gia súc gia cầm trong tỉnh không có biến động lớn, số lượng đàn bò,  đàn heo, đàn gia cầm đang phát triển ổn định và có tăng nhẹ so với cùng kỳ, mặc dù hiện nay tình hình giá heo hơi đang trên đà giảm mạnh. Ngành Thú y tỉnh đã quản lý tốt dịch bệnh, từ đầu năm đến nay chưa xảy ra ổ dịch bệnh lớn nào tại các địa phương trong tỉnh.

b. Lâm nghiệp:

Thời tiết hiện đang vào thời kỳ nắng nóng, khô hạn nên dễ xảy ra nguy cơ cháy rừng, mặc dù các ngành chức năng có cảnh báo và lên kế hoạch phòng chống cháy rừng, nhưng trong tháng 4  xảy ra 01 vụ cháy rừng làm thiệt hại 0,47 ha rừng (ấp Suối Mây, Phú Quốc), xảy ra 5 vụ vi phạm chặt phá rừng (Thị xã Hà Tiên 02 vụ, Phú Quốc 03 vụ) với diện tích khoảng 0,78 ha. Ngành lâm nghiệp cần tăng cường công tác tuyên truyền, vận động bà con thường xuyên nâng cao trách nhiệm bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng hơn nữa để hạn chế việc xảy ra cháy rừng trong thời gian tới.

c. Thủy sản:

Giá trị sản xuất thủy sản (theo giá so sánh 2010): Tháng 4 ước 1.674,47 tỷ đồng, tăng 9,49% so với tháng trước, tăng 1,72% so với cùng kỳ năm trước. Bao gồm: Giá trị khai thác 1.199,96 tỷ đồng, tăng 1,67% so tháng trước, tăng 7,67% so cùng kỳ. Giá trị nuôi trồng 474,50 tỷ đồng, tăng 35,94 % so tháng trước, giảm 10,75% so cùng kỳ. Luỹ kế 4 tháng giá trị sản xuất thuỷ sản là  6.477 tỷ đồng, đạt 23,00% kế hoạch năm, tăng 5,35% so cùng kỳ. Trong đó: khai thác 4.670,20 tỷ đồng, đạt 29,40% kế hoạch, tăng  7,46% so cùng kỳ; nuôi trồng 1.806,79 tỷ đồng, đạt 14,72% kế hoạch, tăng 0,24% so cùng kỳ năm trước.

Tổng sản lượng thủy sản (khai thác và nuôi trồng): tháng 4 ước thực hiện 54.077 tấn, tăng 5,61 % so tháng trước, tăng 5,34% so cùng kỳ năm trước. Luỹ kế 4 tháng  210.932 tấn, đạt 27,95% kế hoạch năm, tăng 3,77% so cùng kỳ năm trước.

Sản lượng khai thác: Tháng 4 ước được 45.631 tấn thủy hải sản các loại, tăng 2,03% (tăng 909 tấn) so tháng trước. Trong đó: cá các loại là 33.259 tấn, tăng 2,18% (tăng 710 tấn); tôm 2.893 tấn, tăng 0,91% (tăng 26 tấn); mực 5.748 tấn, tăng 2,08% (tăng 117 tấn)...

Tính chung 4 tháng sản lượng khai thác được 176.337 tấn, bằng 33,27% kế hoạch năm, tăng 5,41% so cùng kỳ năm trước (tăng 9.043 tấn), trong đó: cá các loại 128.683 tấn, tăng 6,77% (tăng 8.154 tấn); tôm 11.389 tấn, giảm 2,32% (giảm 270 tấn); mực 22.553 tấn, tăng 6,88% (tăng 1.452 tấn)...

Sản lượng khai thác 4 tháng đầu năm tăng nhẹ so với năm trước, nhưng có chiều hướng tăng về số lượng các loại sản phẩm có chất lượng, giá trị cao đã góp phần làm gia tăng giá trị sản xuất cao hơn. Đồng thời giá cả các sản phẩm khai thác cũng khá ổn định với mức có lãi để ngư dân yên tâm bám biển đánh bắt xa bờ.

Sản lượng nuôi trồng: Tháng 4 ước đạt 8.446 tấn thủy sản các loại, tăng 30,26%  so tháng trước (tăng 1.962 tấn), tăng 5,19% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, cá các loại 3.182 tấn, giảm 4,27%; tôm thẻ chân trắng 532 tấn, giảm 25,39%; riêng tôm sú được 1.551 tấn, tăng hơn 2,9 lần (tăng 1.028 tấn); thủy sản khác như sò các loại 2.311 tấn, tăng 1.227 tấn; hến 283 tấn, tăng 240 tấn...

Tính chung 4 tháng sản lượng nuôi trồng là 34.595 tấn, đạt 15,39% kế hoạch, bằng 96,15% (giảm 1.386 tấn) so cùng kỳ năm trước, trong đó: Cá nuôi các loại 14.237 tấn, tăng 1,27% (tăng 179 tấn); tôm các loại 9.071, tăng 5,75% (tăng 493 tấn), trong đó: tôm sú được 3.672 tấn, giảm 20,93% (giảm 972 tấn); tôm thẻ chân trắng 3.441 tấn, tăng 48,06% ( tăng 1.117 tấn); riêng thủy sản khác như: sò nuôi 9.172 tấn, giảm 2.315 tấn; cua: 934 tấn, giảm 39 tấn ...

Sản lượng nuôi trồng 4 tháng đầu năm giảm nhẹ so với năm trước chủ yếu là từ sản lượng các loại hải sản khác như sò, cua và tôm sú do nhân dân đã thu hoạch vào vụ cuối năm đến nay mới thả nuôi lại chưa tới kỳ thu hoạch.

Riêng sản lượng tôm thẻ chân trắng có tăng so với năm trước là do năm nay, thời tiết thuận lợi nên các cơ sở nuôi tôm công nghiệp vùng Tứ giác Long Xuyên cũng như các vùng khác trong tỉnh đã tích cực cải tạo, thả giống sớm hơn mọi năm và đã có sản phẩm thu hoạch từ đầu năm đến nay.

Tính đến nay, diện tích tôm thả nuôi được 106.793 ha, đạt 94,50% kế hoạch năm, tăng 9,58% so cùng kỳ năm trước. Trong đó diện tích tôm công nghiệp đang thả nuôi được 788 ha, trong đó có 671 ha tôm thẻ chân trắng. Tính đến ngày 14/4/2017 đã có 198,3 ha diện tích nuôi tôm bị thiệt hại, trong đó thiệt hại do đốm trắng 86,3 ha, bệnh hoại tử gan, tụy 59,3 ha; bệnh còi 05 ha, do biến động bất lợi của các yếu tố môi trường 47,7 ha…hiện các nơi xảy ra dịch bệnh đã được áp dụng các biện pháp xử lý phù hợp không để lây lan. Hiện nay, với thời tiết nắng nóng, mưa trái mùa bất thường làm nhiệt độ chênh lệch cao giữa ngày và đêm nên tình hình dịch bệnh trên tôm nuôi diễn biến phức tạp. Các ngành chuyên môn và các doanh nghiệp, hộ nuôi tôm cần tăng cường giám sát, theo dõi chặt chẻ tình hình dịch bệnh để kịp thời phát hiện, xử lý nhằm hạn chế thiệt hại xảy ra.

 2. Công nghiệp:

Chỉ số sản xuất công nghiệp: Trong tháng 4, chỉ số sản xuất toàn ngành tăng 7,50% so tháng trước, tăng 14,52% so cùng kỳ năm trước. Ngành tăng cao nhất là chế biến, chế tạo tăng 7,75%, trong đó: ngành sản xuất xi măng tăng 10,19, ngành chế biến, bảo quản thủy sản tăng 7,45%; kế đó là ngành khai khoáng tăng 5,67%; ngành sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước đá tăng 4,58%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 2,16%...

Tính từ đầu năm, chỉ số sản xuất toàn ngành tăng 6,68% so cùng kỳ năm trước, ngành tăng cao nhất là ngành sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước đá tăng 7,42%; Kế đến là ngành chế biến, chế tạo tăng 6,88%, trong đó: ngành sản xuất xi măng tăng 11,60%, ngành chế biến, bảo quản thủy sản tăng 7,02%; ngành khai khoáng tăng 4,07%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải tăng 2,60%.

Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010): Tháng 4, ước tính giá trị sản xuất công nghiệp đạt 3.063,25 tỷ đồng, tăng 9,16% so tháng trước, trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 2.923,70 tỷ đồng, tăng 9,40%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí 81,56 tỷ đồng, tăng 4,54%; ngành khai khoáng đạt 39,58 tỷ đồng, tăng 5,69%. Luỹ kế 4 tháng, giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành 11.125,92 tỷ đồng, đạt 26,19% kế hoạch năm, tăng 6,96% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 10.590,87 tỷ đồng, chiếm 95,19%/Tổng giá trị toàn ngành, tăng 7,02%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước 309,35 tỷ đồng, tăng 7,42%; ngảnh khai khoáng 149,22 tỷ đồng, tăng 4,07%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải 76,48 tỷ đồng, tăng 2,60% so cùng kỳ.

Một số sản phẩm công nghiệp 4 tháng đầu năm có mức tăng khá cao so cùng kỳ năm trước như: xi măng địa phương 429,11 ngàn tấn, tăng 14,63%; xi măng Trung ương 468,22 ngàn tấn, tăng 7,96%; cá đông 1.316 tấn, tăng 16,56%; cá hộp 4,13 ngàn tấn, tăng 10,73%; Bia các loại 21.609 ngàn lít, tăng 25,37%...

Chỉ số tiêu thụ:  toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 3/2017 tăng 13,37% so với tháng trước. Trong đó, ngành sản xuất nước mắm tăng 49,27%, chế biến tôm đông tăng 41,94%; xay xát gạo tăng 21,10%... Tính chung 3 tháng đầu năm, chỉ số tiêu thụ toàn ngành  bằng 92% so với cùng kỳ năm trước. Các ngành có chỉ số tiêu thụ 3 tháng tăng hơn so với cùng kỳ năm trước như: Tôm đông lạnh tăng 35,56%; phi lê cá tăng 5,49%; mực đông tăng 2,27%; sản xuất xi măng Porland đen tăng 11,77%...còn lại các ngành khác giảm nhẹ so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số tồn kho tại thời điểm 1/4/2017 bằng 50,03% so với tháng trước, giảm 13,33% so với cùng thời điểm năm 2016. Một số ngành có chỉ số tồn kho giảm nhiều so với năm trước như: cá đông lạnh bằng 59,82%, tôm đông lạnh 52,94%, mực đông lạnh 62,91%, nước mắm bằng 28,57%; ngành SX xi măng bằng 58,21%, xay xát gạo bằng 97,80%... Từ những chỉ số trên cho thấy, những tháng đầu năm các doanh nghiệp chế biến thủy sản và sản xuất trên địa bàn tỉnh đã chủ động trong khâu tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra.

Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm tháng 1/4/2017 giảm 4,35% so với cùng thời điểm này năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 1,00%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước giảm 7,99%.

3. Vốn đầu tư:

Vốn đầu tư ước thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 4 ước tính 302,26 tỷ đồng, so tháng trước tăng 14,82%. Bao gồm: Vốn cân đối ngân sách địa phương 147,18 tỷ đồng, tăng 57,95%; vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương được 34,22 tỷ đồng, bằng 56,51%; vốn khác từ ngân sách 109,6 tỷ đồng, tăng 23,72%; vốn ngoài nước (ODA) được 11,26 tỷ đồng, bằng 53,82% so tháng trước. Lũy kế 4 tháng vốn đầu tư ước thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước là 1.093,54 tỷ đồng, đạt 25,56% kế hoạch năm, tăng 15,77% so cùng kỳ năm trước. Bao gồm: Vốn cân đối ngân sách địa phương 551,06 tỷ đồng, đạt 26,00% kế hoạch, tăng 29,98% so cùng kỳ; vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương 145,19 tỷ đồng, đạt 29,63% kế hoạch, bằng 78,99% so cùng kỳ; vốn khác từ ngân sách 342,44 tỷ đồng, đạt 26,86% kế hoạch, tăng 16,43%; vốn ngoài nước ODA 54,84 tỷ đồng, đạt 28,20% kế hoạch, tăng 28,44% so cùng kỳ.

Tiến độ triển khai đầu tư tại các khu công nghiệp:  Trong tháng, giá trị đầu tư của các dự án đang triển khai sản xuất trong KCN Thạnh Lộc, Thuận Yên ước đạt 36 tỷ đồng, lũy kế từ khi triển khai đến nay là 3.128 tỷ đồng, trong đó:

KCN Thạnh Lộc: Hiện có 06 dự án đưa vào hoạt động sản xuất gồm: Dự án Bia Sài Gòn, Giày da, Gỗ MDF, Cấp nước, Vật liệu xây dựng, Viễn thông Kiên Giang; 07 dự án đang triển khai đầu tư xây dựng. Giá trị đầu tư trong tháng là 36 tỷ đồng, lũy kế từ khi triển khai đến nay là 2.892 tỷ đồng.

KCN Thuận Yên: Hiện có dự án Gạch Tuynel Thông Thuận Kiên Giang đã đưa vào hoạt động sản xuất, giá trị đầu tư lũy kế từ khi triển khai đến nay khoảng 236 tỷ đồng.

Ban hành Quyết định giản tiến độ đầu tư dự án xây dựng nhà máy sản xuất chế biến thủy sản Kiên Hùng và tiếp nhận hồ sơ xin giản tiến độ của Cty Gỗ MDF VRG Kiên Giang. Hoàn thành đề án mở rộng Khu kinh tế cửa khẩu Hà Tiên, đang trình UBND tỉnh thẩm định để trình Bộ Kế hoạch-Đầu tư.

4. Thu, chi ngân sách:

Tổng thu ngân sách trên địa bàn: Tháng 4 ước tính thu ngân sách 1.020,16 tỷ đồng, tăng 31,78% so tháng trước, tăng 8,36% so cùng kỳ năm trước. Tổng thu ngân sách 4 tháng  được 3.616,26  tỷ đồng, đạt 40,92% dự toán HĐND tỉnh giao, giảm 5,75%  so cùng kỳ năm 2016. Trong đó: thu nội địa 3.538,72 tỷ đồng, đạt 41,11% dự toán, giảm 6,21% so cùng kỳ, chiếm 97,85% trong tổng thu ngân sách của tỉnh.  Một số các khoản thu đạt dự toán khá cao như: Thu khu vực công thương nghiệp ngoài nhà nước 1.191,61 tỷ đồng, đạt 37,61% dự toán, tăng 20,64% so cùng kỳ; thu phí trước bạ 96,96 tỷ đồng,  đạt 35,01% dự toán, tăng 13,29%; thu tiền sử dụng đất 781,57 tỷ đồng, đạt 71,05% dự toán, bằng 97,05% so cùng kỳ; thu thuế xuất nhập khẩu 45,02 tỷ đồng, đạt 40,94% dự toán, tăng 29,01% so cùng kỳ…

Tổng chi ngân sách địa phương: Tháng 4 ước tính chi ngân sách địa phương 919,89 tỷ đồng, giảm 14,78% so tháng trước, tăng 41,39% so cùng kỳ. Tính từ đầu năm tổng chi ngân sách  3.437,63 tỷ đồng, đạt 28,80% dự toán năm, tăng 21,79% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: chi thường xuyên 2.200,65 tỷ đồng, đạt 29,66% dự toán năm, tăng 12,45%; chi đầu tư phát triển 1.204,46 tỷ đồng, đạt 29,51% dự toán năm, tăng 44,02% so với cùng kỳ.

5. Ngân hàng:

Ước đến 30/4/2017, tình hình hoạt động ngân hàng trên địa bàn cụ thể:

Tổng nguồn vốn hoạt động đạt 60.500 tỷ đồng, tăng 5,35% so với đầu năm. Trong đó, số dư huy động vốn tại địa phương đạt 33.500 tỷ đồng, tăng 0,68% so với tháng trước, tăng 2,20% so với đầu năm, chiếm 55,37% tổng nguồn vốn hoạt động

Ước doanh số cho vay tháng 4/2017 đạt 8.000 tỷ đồng. Dư nợ cho vay đến 30/4/2017 ước đạt 47.700 tỷ đồng, tăng 0,35% so với tháng trước, tăng 5,21% so với đầu năm.

Dư nợ xấu ước 600 tỷ đồng, chiếm 1,26%/tổng dư nợ

Doanh số cho vay và dư nợ cho vay tính đến 31/3/2017 của một số lĩnh vực cụ thể như sau:

+ Doanh số cho vay xuất khẩu tháng 3/2017 đạt 922 tỷ đồng, luỹ kế từ đầu năm đạt 2.288 tỷ đồng; dư nợ 3.724 tỷ đồng, tăng 5,68% so với tháng trước, tăng 7,16% so với đầu năm. Hoạt động cho vay xuất nhập khẩu trong tháng tăng chủ yếu từ cho vay xuất khẩu thuỷ sản. Trong đó: Doanh số cho vay xuất khẩu gạo tháng 3/2017 đạt 268 tỷ đồng, luỹ kế từ đầu năm đạt 425 tỷ đồng; dư nợ 598 tỷ đồng, tăng 28,89% so với tháng trước, tăng 14,57% so với đầu năm; Doanh số cho vay xuất khẩu thủy sản tháng 3/2017 đạt 654 tỷ đồng, luỹ kế từ đầu năm đạt 1.863 tỷ đồng; dư nợ 3.126 tỷ đồng, tăng 5,68% so với tháng trước, tăng 7,16% so với đầu năm.

+ Cho vay phát triển thuỷ sản theo Nghị định 67, trong tháng 3/2017, các ngân  hàng tiếp tục ký hợp đồng tín dụng cho vay đóng mới 3 tàu (02 tàu cá và 01 tàu dịch vụ hậu cần). Đến 31/3/2017, tổng số tàu được ký hợp đồng tín dụng và giải ngân là 34 tàu (đóng mới 31 tàu: 24 tàu cá và 7 tàu dịch vụ hậu cần; nâng cấp 3 tàu), tổng số tiền cam kết cho vay là 222,17 tỷ đồng; tổng số tiền đã giải ngân đạt 175,94 tỷ đồng; dư nợ đạt 171,67 tỷ đồng. Hiện có 22/34 tàu đã hạ thuỷ.

+ Chính sách Cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết 02/NQ-CP và Nghị quyết 61/NQ-CP: Các ngân hàng thương mại trên địa bàn tiếp tục thu nợ, tính đến 31/3/2017, dư nợ còn 358 tỷ đồng của 693 HĐTD (01 DN và 692 cá nhân) 

+ Dư nợ cho vay các chương trình tín dụng qua Ngân hàng chính sách xã hội đạt 2.683 tỷ đồng, tăng 2,80% so với tháng trước, tăng 2,64% so với đầu năm.

6. Thương mại - dịch vụ:

a. Bán lẻ hàng hóa và dịch vụ phục vụ tiêu dùng:

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước tính tháng 4 đạt 6.825,30 tỷ đồng, tăng 3,48% so tháng trước, tăng 18,23% so cùng kỳ năm trước. Luỹ kế 4 tháng, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng được 27.739,19 tỷ đồng, đạt 33,22% kế hoạch và tăng 17,90% so cùng kỳ năm trước. Trong đó:

* Tổng mức bán lẻ hàng hóa: Tháng 4 ước tính 5.189,78 tỷ đồng,  tăng 2,70% so tháng trước, tăng 17,48% so cùng kỳ.  Lũy kế 4 tháng ước tính 20.599,91 tỷ đồng, đạt 32,99% kế hoạch, tăng 13,72% so cùng kỳ.

* Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống: ước tính tháng 4 825,20 tỷ đồng,  tăng 1,30% so tháng trước. Luỹ kế 4 tháng 3.598,65 tỷ đồng, đạt 33,32% so kế hoạch, tăng 46,66% so cùng kỳ năm trước. Chia ra:

Doanh thu dịch vụ lưu trú trong tháng ước tính 145,53 tỷ đồng,  giảm 6,40% so tháng trước. Luỹ kế 4 tháng 742,34 tỷ đồng, tăng 31,65% so cùng kỳ.

Doanh thu dịch vụ ăn uống: Thực hiện tháng 4 ước được 679,66 tỷ đồng, tăng 3,12% so tháng trước. Luỹ kế 4 tháng 2.856,3 tỷ đồng, tăng 51,14% so cùng kỳ năm trước

* Doanh thu du lịch lữ hành: Tháng 4 ước tính 8,67 tỷ đồng, tăng 8,04% so tháng trước. Luỹ kế 4 tháng doanh thu du lịch lữ hành được 37,98 tỷ đồng, đạt 15,19% so kế hoạch, giảm 1,17% so cùng kỳ năm trước.

* Doanh thu dịch vụ khác: Tháng 4 thực hiện  ước đạt 801,65 tỷ đồng, tăng 11,41% so với tháng trước. Nhiều nhóm doanh thu dịch vụ tăng khá như: dịch vụ kinh doanh bất động sản tăng 20,20%; dịch vụ hành chính và hỗ trợ tăng 2,23%; dịch vụ sửa chữa tăng 3,14%... ảnh hưởng đến doanh thu hoạt động dịch vụ trong tháng tăng cao so tháng trước.

Tính chung 4 tháng doanh thu các hoạt động dịch vụ ước thực hiện 3.502,65 tỷ đồng, đạt 35,03% so kế hoạch, tăng 19,94% so cùng kỳ năm trước. Đa số các hoạt động dịch vụ doanh thu đều tăng khá cao như: nhóm dịch vụ kinh doanh bất động sản tăng cao nhất 47,59%; kế đến nhóm dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ tăng 16,30%;  nhóm dịch vụ sửa chữa đồ dùng cá nhân gia đình tăng 10,53%... Riêng nhóm dịch vụ y tế và trợ giúp xã hội giảm 32,10%; nhóm dịch vụ nghệ thuật, vui chơi giải trí giảm 2,66%....

Công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường: Trong tháng, công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng, đã kiểm tra 211 vụ việc, trong đó đã xử lý 57 vụ, gồm 38 vụ buôn bán vận chuyển hàng cấm, hàng nhập lậu; 06 vụ vi phạm về hàng giả, hàng kém chất lượng; 05 vụ vi phạm trong kinh doanh và 08 vụ vi phạm khác. Xử lý các vụ vi phạm, thu phạt hành chính và bán hàng hóa tịch thu nộp ngân sách nhà nước 637,52 triệu đồng.

b. Xuất, nhập khẩu hàng hóa:

Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu: Tháng 4 dự tính đạt 25,68 triệu USD, tăng 4,76% so với tháng trước, bằng 98,99% so cùng kỳ năm trước. Bao gồm: Hàng nông sản 11,16 triệu USD, tăng 10,18% so tháng trước; hàng thủy sản 12,44 triệu USD, tăng 0,79%; hàng hóa khác 2,08 triệu USD, tăng 1,91%.

Luỹ kế 4 tháng đầu năm kim ngạch xuất thực hiện được 101,96 triệu USD, đạt 25,49% kế hoạch năm, giảm 17,24% so cùng kỳ năm trước, bao gồm: Hàng nông sản 48,76 triệu USD, đạt 21,67% kế hoạch năm, giảm 37,72% so cùng kỳ; hàng thủy sản 45,38 triệu USD, đạt 31,30% kế hoạch, tăng 16,66% ; hàng hóa khác (như bột mì, mì ăn liền, bao PP, dầu ăn …) là 7,81 triệu USD, đạt 26,04% kế hoạch, tăng 30,16% so cùng kỳ năm trước.

Các Công ty xuất khẩu gạo của tỉnh dự kiến xuất trong tháng 4 là 22.798 tấn, trị giá trên 10 triệu USD. Bao gồm:  Công ty Du lịch- Thương mại dự kiến xuất 10.723 tấn, trị giá gần 5 triệu USD; Công ty cổ phần kinh doanh nông sản ước xuất 1.925 tấn, trị giá trên 702 ngàn USD; Công ty xuất nhập khẩu Kiên Giang dự kiến xuất 5.150 tấn, trị giá trên 2,5 triệu USD. Công ty Dịch vụ thương mại dự kiến xuất 5.000 tấn, trị giá 2 triệu USD.

Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu: Nhập khẩu hàng hóa tháng 4 ước tính đạt 4,15 triệu USD, bằng 80,83% so tháng trước. Tính chung 4 tháng đạt 20,47 triệu USD, đạt 40,95% kế hoạch năm, tăng 2,26 lần so cùng kỳ năm 2016.

Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là nguyên liệu dùng cho sản xuất gồm: thạch cao, giấy Kratp, hạt nhựa và sắt làm lưỡi câu mực, trục xoay câu mực...

c. Vận tải: Hoạt động vận tải đầu tháng vẫn ổn định so tháng trước, nhưng vào dịp lễ 30/4 và 1/5 được nghỉ dài ngày nên nhu cầu đi lại của nhân dân tăng lên rất cao vào thời điểm cuối tháng, ngành chức năng đã điều tiết tăng cường phương tiện đảm bảo không ách tắc trong việc đi lại và lưu chuyển hàng hóa của nhân dân.

Vận tải hành khách: Tháng 4 vận tải hành khách ước đạt 6,26 triệu lượt khách, tăng 2,10% so tháng trước; luân chuyển 435,22 triệu HK.km, tăng 2,14% so tháng trước. Lũy kế 4 tháng vận tải hành khách ước tính 24,76 triệu lượt khách, đạt 32,64% kế hoạch, tăng 9,30% so cùng kỳ năm trước; luân chuyển 1.724,58 triệu HK.km, đạt 38,82%  kế hoạch, tăng 9,57% so cùng kỳ. Bao gồm: Vận tải hành khách đường bộ 19,95 triệu lượt khách, tăng 9,50% so cùng kỳ, luân chuyển 1.377,97 triệu lượt khách.km, tăng 9,38% so cùng kỳ; Vận tải hành khách đường sông 4,04 triệu lượt khách, tăng 6,72%, luân chuyển 258,26 triệu lượt khách.km, tăng 6,94%; Vận tải hành khách đường biển 0,75 triệu lượt khách, tăng 19,00%, luân chuyển 88,34 triệu lượt khách.km, tăng 21,62% so cùng kỳ năm trước.

Vận tải hàng hóa: Tháng 4 vận tải hàng hóa ước tính 832 ngàn tấn, tăng 2,84% so tháng trước; luân chuyển 109,69 triệu tấn.km, tăng 2,75% so tháng trước. Lũy kế 4 tháng vận tải hàng hóa ước tính 3,49 triệu tấn, đạt 32,53% kế hoạch năm, tăng 9,86% so cùng kỳ năm trước; luân chuyển 462,15 triệu tấn.km, đạt 31,86% kế hoạch, tăng 8,98% so cùng kỳ năm trước. Bao gồm: Vận tải hàng hóa đường bộ 1,097 triệu tấn, tăng 9,70% so cùng kỳ, luân chuyển 148,48 triệu tấn.km, tăng 8,65%; Vận tải hàng hóa đường sông 1,39 triệu tấn, tăng 6,81%, luân chuyển 175,03 triệu tấn.km, tăng 6,78% so với cùng kỳ; Vận tải hàng hóa đường biển 1,005 triệu tấn, tăng 14,60%, luân chuyển 138,63 triệu tấn.km, tăng 12,26% so cùng kỳ năm trước.

d. Du lịch:

Tổng lượt khách du lịch tháng 4 ước tính 445,05 ngàn lượt khách, giảm 2,88% so tháng trước, trong đó: Số lượt khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch, đạt 208,39 ngàn lượt khách, giảm 4,58% so với tháng trước; số khách quốc tế đạt 32,02 ngàn lượt khách, giảm 0,46% so với tháng trước. Khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch bao gồm: Số lượt khách từ cơ sở lưu trú du lịch phục vụ đạt 201,61 ngàn lượt khách, giảm 4,69% so tháng trước và số lượt khách du lịch đi theo tour đạt 6,78 ngàn lượt khách, giảm 0,98% so tháng trước.

Tính từ đầu năm, tổng lượt khách du lịch dự kiến 1.932,36 ngàn lượt khách, đạt 33,20% kế hoạch năm và tăng 3,84% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: Lượt khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch 826,10 ngàn lượt khách, giảm 0,20% so cùng kỳ. Số khách quốc tế đạt 240,34 ngàn lượt khách, tăng 86,26% so với cùng kỳ. Khách đến các cơ sở kinh doanh du lịch bao gồm: khách cơ sở lưu trú du lịch phục vụ đạt 785,84 ngàn lượt khách, giảm 0,09% và khách du lịch đi theo tour đạt 40,25 ngàn lượt khách, giảm 2,29% so cùng kỳ năm 2016.

7. Một số tình hình xã hội

7.1. Lao động, việc làm: Tháng 4/2017 toàn tỉnh đã giải quyết việc làm cho 3.828 lượt lao động, trong đó: trong tỉnh 1.945 lượt lao động, ngoài tỉnh 1.874 lượt lao động, xuất khẩu 09 lao động; Lũy kế đầu năm đến nay là 11.073 lượt lao động, đạt 31,63% so kế hoạch (trong tỉnh 5.381 lượt lao động; ngoài tỉnh 5.672 lượt lao động; xuất khẩu 20 lao động). UBND tỉnh chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động người nước ngoài cho 9 đơn vị với 26 vị trí, nâng tổng số lên 13 đơn vị với 34 vị trí; cấp mới 01 giấy phép lao động; Xác nhận 02 lao động nước ngoài không thuộc diện cấp GPLĐ (lũy kế 04), thu hồi 01 giấy phép lao động cho người nước ngoài (lũy kế 02).

Công tác đào tạo nghề: Trong tháng các cơ sở dạy nghề tổ chức dạy nghề cho 840 người, trong đó Sơ cấp 262 người, dạy nghề dưới 03 tháng 578 người. Luỹ kế từ đầu năm đến nay là 7.118 người, đạt 28,5% so với kế hoạch., trong đó: Cao đẳng nghề 1.295 người; trung cấp nghề 664 người; Sơ cấp nghề 977 người, dạy nghề dưới 03 tháng 4.182 người.

7.2. Tình hình giáo dục:

Giáo dục Mầm non: Thành lập Đoàn đánh giá ngoài trường Mẫu giáo Thạnh Lộc (Châu Thành) và trường Mầm non Vĩnh Phú (Giang Thành). Kiểm tra thẩm định trường Mẫu giáo Hoa Mai, thành phố Rạch Giá đạt chuẩn quốc gia và hoàn thành hồ sơ trình UBND tỉnh ra quyết định công nhận. Kiểm tra hoạt động giáo dục mầm non, tiểu học, THCS theo kế hoạch tại huyện Hòn Đất, Giang Thành, Gò Quao, An Minh.

Giáo dục tiểu học: Hoàn thành đánh giá ngoài hai trường tiểu học theo kế hoạch; tổ chức Hội thi giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp tiểu học. Chuẩn bị các điều kiện và thực hiện khảo sát môn Tiếng Anh lớp 5; hướng dẫn khảo sát đọc viết năm học 2016-2017. Chỉ đạo kiểm tra chất lượng cuối năm học và hoàn thành các loại báo cáo thống kê cấp tiểu học. Kiểm tra thẩm định trường đạt chuẩn quốc gia thuộc huyện Châu Thành. Hướng dẩn các đơn vị đề cử học sinh tiểu học và THCS tham gia cuộc thi Toán Tuổi thơ toàn quốc năm 2017 tại Trà Vinh.

 Giáo dục trung học: Kiểm tra chuyên môn một số trường THCS về việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học đợt 2 năm học 2016-2017. Tổ chức thi Olympic lớp 11 tại 5 cụm thi: THPT Kiên Lương, THPT Nguyễn Trung Trực, THPT Giồng Riềng, THPT U Minh Thượng và THPT Phú Quốc với sự tham gia của 674 thí sinh thuộc 52 đơn vị trường THPT và TTGDTX. Tham gia hội thao GDQPAN học sinh THPT toàn quốc lần thứ 2 năm 2017 tại Hà Nội. Tham gia cuộc thi Olympic Toán (Violympic), IOE, Vật lý trên Internet cấp toàn quốc (từ 13/4 đến 15/4/2017). Tổ chức tập huấn dạy học Mĩ thuật và Trải nghiệm sáng tạo trong các môn học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh cấp THCS. Tham gia tập huấn nghiệp vụ bơi an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em năm 2017 do Bộ GDĐT tổ chức.

7.3. Tình hình văn hóa, nghệ thuật, thể thao: Trong tháng 4 hoạt động văn hóa và thể thao đã tập trung tuyên truyền, tổ chức tốt các hoạt động như kỷ niệm 41 năm ngày Tổng tuyển cử bầu Quốc hội Việt Nam (25/4/1976 - 25/4/2017), kỷ niệm 42 năm Ngày Giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2017). Chỉ đạo tổ chức thành công Lễ giỗ Quốc tổ Hùng Vương - Lễ hội Đền Hùng năm 2017 tại huyện Tân Hiệp, Tết cổ truyền Chôl - Chnăm - Thmây của đồng bào dân tộc Khmer; tổ chức Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân tỉnh Kiên Giang năm 2017 và giải Vô địch thể hình các câu lạc bộ tỉnh Kiên Giang lần thứ II năm 2017.  

Thể dục thể thao quần chúng: Có 142/145 xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh đồng loạt triển khai tổ chức Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân tỉnh Kiên Giang năm 2017, với 121.812/1.776.725 số dân trong toàn tỉnh tham gia (đạt 6,86%, tăng 16.142 người so với năm 2016); trung bình mỗi xã, phường, thị trấn có 857 người tham gia, chạy cự ly tối thiểu là 01km (tăng 124 người so với năm 2016/xã); riêng xã Tây Yên thuộc huyện An Biên, xã đảo Hòn Thơm và Thổ Châu thuộc huyện Phú Quốc do điều kiện khó khăn về đường chạy, kinh phí, huy động đối tượng tham gia... nên không thể tổ chức.

Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa - Thể thao (Du lịch)  các huyện, thị xã và thành phố tổ chức các giải thi đấu như: Bóng đá, bóng chuyền, quần vợt, đá cầu lưới, cầu lông, cờ tướng, bóng bàn, dẫn bóng qua cọc, ném bóng vào rổ, kéo co, thể dục dưỡng sinh, chạy xe đạp chậm và các trò chơi dân gian... nhân dịp Lễ kỷ niệm 30/4, tết cổ truyền Chôl-Chnăm-Thmây của đồng bào Khmer, thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia hưởng ứng và thi đấu.

Thể thao thành tích cao: Tham dự một số môn và chuẩn bị công tác đăng cai tổ chức 02 môn: Bóng chuyền nữ bãi biển, Thể dục thể hình và Fitness tại Đại hội Thể dục Thể thao Đồng bằng sông Cửu Long lần thứ VII - Bến Tre năm 2017. Tham dự các giải: Canoeing Vô địch các câu lạc bộ toàn quốc năm 2017 tại Đà Nẵng; giải Điền kinh Cúp “Tốc Độ Thống Nhất” năm 2017 tại Thành phố Hồ Chí Minh; giải Vô địch Cờ vua toàn quốc năm 2017 tại Hà Nội; giải Vô địch cúp các Câu lạc bộ Boxing toàn quốc năm 2017 tại Cần Thơ; giải Quần vợt Vô địch nam toàn quốc 2017 tại Đà Nẵng; giải Vô địch Cử tạ trẻ toàn quốc năm 2017 tại Ninh Bình; giải Bắn cung Cúp quốc gia 2017 tại Vĩnh Long; giải Canoeing, Bắn cung, Cử tạ, Quần vợt tại Đại hội Thể dục Thể thao Đồng bằng sông Cửu Long lần thứ VII năm 2017.

7.4. Tình hình y tế:

Trong tháng, các cơ sở y tế trong tỉnh đã khám, điều trị bệnh cho 422.352 lượt người; điều trị nội trú 20.477 bệnh nhân; công suất sử dụng giường bệnh chung là 86,75%; Tỷ lệ khỏi bệnh 94,07%, tỷ lệ tử vong 0,17%.

Số lượt khám chữa bệnh bằng YH Cổ truyền hoặc kết hợp YH hiện đại và YHCT là 52.947 lượt, chiếm 12,54 % tổng số lượt khám chữa bệnh trong tháng.

Tình hình dịch bệnh trong tháng (từ ngày 13/03/2017 – 09/04/2017):

Bệnh Sốt xuất huyết: trong tháng toàn tỉnh ghi nhận có 79 cas mắc, tăng 06 cas so với tháng trước. Tích lũy từ đầu năm đến nay là 209 cas mắc, không có tử vong; so với cùng kỳ năm 2016 giảm 02 cas.

Bệnh Tay Chân Miệng có xu hướng giảm, toàn tỉnh  có 72 cas mắc, tăng 15 cas so với tháng trước. Tích lũy số mắc từ đầu năm đến nay là 168 cas mắc, không có tử vong; so với cùng kỳ năm 2016 giảm 49 cas.

Các bệnh truyền nhiễm khác: Bệnh truyền nhiễm có xu hướng giảm mạnh cụ thể: Số cas mắc trong tháng/lũy kế từ đầu năm như sau: Tả (0/0), Thương hàn (2/3), Viêm não virus (4/5), Viêm màng não do NMC (0/0), Cúm A H5N1 (0), Sởi (0).  

Chương trình phòng chống HIV/AIDS: Trong tháng thực hiện xét nghiệm 5.755 mẫu máu, phát hiện mới 18 cas HIV dương tính. Trong tháng, điều trị ARV cho 33 bệnh nhân HIV/AIDS, trong đó có 01 trẻ em dưới 15 tuổi. Tích lũy số bệnh nhân điều trị ARV là 1.339 người, trong đó có 100 trẻ dưới 15 tuổi. Tính đến thời điểm báo cáo, số người còn sống ở địa phương nhiễm HIV là 2.066 người, trong giai đoạn AIDS là 1.384 người.

Số người điều trị Methadone mới trong tháng là 11 người, lũy kế có 76 người đang điều trị.

Phòng, chống các bệnh xã hội và bệnh nguy hiểm cho cộng đồng:

Trong tháng phát hiện 01 BN phong, 263 BN lao, 0 BN tâm thần phân liệt và 03 BN động kinh. Điều trị khỏi bệnh 197 BN lao. Số quản lý đến nay là 426 BN phong, 3.481 BN lao, 2.175 BN tâm thần phân liệt và 2.693 BN động kinh.

Công tác vệ sinh An toàn thực phẩm: Trong tháng đã thẩm định, cấp 41 Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP, ký 73 Bản cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống; công bố 18 hồ sơ hợp quy, xác nhận công bố phù hợp quy định ATTP. Thực hiện thanh tra, kiểm tra 1.138 cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, trong đó có 121 cơ sở chưa đảm bảo VSATTP, qua đó đã xử lý 03 cơ sở bằng hình thức cam kết, nhắc nhở 118 cơ sở và hướng dẫn cho các cơ sở thực hiện tốt việc đảm bảo an toàn thực phẩm tại cơ sở kinh doanh.

Trong tháng không có vụ ngộ độc thực phẩm tập thể nào xảy ra, có 17 cas ngộ độc thực phẩm mắc lẻ (16 cas do ngộ độc của cồn, 01 cas do ăn đồ biển).

7.5. Tình hình an toàn giao thông: Tính từ ngày 16/3/2017 đến 15/4/2017 trên toàn tỉnh xảy ra 10 vụ tai nạn giao thông, làm 06 người chết, 05 người bị thương. Trong đó: Số vụ TNGT nghiêm trọng 06 vụ, làm 06 người chết và 01 người bị thương. So với tháng trước số vụ TNGT giảm 06 vụ, số người chết giảm 02 người, số người bị thương giảm 08 người. Tính từ đầu năm, xảy ra 71 vụ tai nạn giao thông, làm 40 người chết, 51 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, giảm 26 vụ; giảm 19 người chết và giảm 30 người bị thương. Tình hình tai nạn giao thông từ đầu năm đến nay có xu hướng giảm cả 3 tiêu chí, điều này đã nói lên sự nỗ lực chung của các cấp, các ngành chức năng cũng như việc ý thức của người tham gia giao thông được nâng lên trong thời gian qua. Tuy nhiên, số vụ tai nạn nghiêm trọng vẫn thường xảy ra, nguyên nhân  chủ yếu là do ý thức của một số người khi tham gia giao thông không tuân thủ quy định an toàn giao thông như lấn đường, sử dụng rượu bia, không chú ý quan sát…đề nghị các ngành chức năng cần tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền kết hợp với kiểm tra thường xuyên để đảm bảo an toàn giao thông và nâng cao văn hóa giao thông cho người dân khi tham gia giao thông.

 7.6. Tình hình cháy, nổ và thiên tai:

Tình hình cháy nổ: Từ ngày 16/03/2017 đến 15/04/2017 toàn tỉnh xảy ra 03 vụ cháy, (gồm các huyện Phú Quốc 01 vụ, TP Rạch Giá 02 vụ), thiệt hại do cháy gây ra ước tính 1 tỷ 400 triệu đồng, không có thiệt hại về người. không có vụ nổ nào xảy ra. Nguyên nhân cháy: Do chập điện 01vụ, bất cẩn trong khi Hàn điện 01 vụ, 01 vụ đang trong quá trình điều tra.

Số lũy kế từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh xảy ra 16 vụ cháy, không có vụ nổ xảy ra, làm 01 người thiệt mạng, không có người bị thương. Thiệt hại ước tính lũy kế 16 tỷ 298 triệu đồng.

Tình hình thiên tai: Từ ngày 15/3 đến 15/4/2017, do thời tiết chuyển mùa trên địa bàn tỉnh đã xảy ra những cơn mưa giông kèm lốc xoáy đã làm sập 21 căn nhà (Vĩnh Thuận 16 căn, An Minh 03 căn, Gò Quao 01 căn, Giồng Riềng 01 căn); làm tốc mái 23 căn nhà (Vĩnh Thuận 18 căn, An Minh 05 căn). Ước thiệt hại trên 960 triệu đồng. Các cấp chính quyền đã kịp thời đến thăm hỏi, động viên và hỗ trợ những gia đình bị sập nhà 2 triệu đồng/căn, tốc mái 01 triệu đồng/căn và gần 500 kg gạo để bà con khắc phục khó khăn trước mắt, ổn định cuộc sống.

Tải về:  - Số liệu KTXH tháng 4 và 4 tháng năm 2017.

             - Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4 năm 2017.

Số lần đọc: 1546
Cục Thống kê Kiên Giang
Tin liên quan