Tin nóng
09.01.2013

1. Dân số: Dân số trung bình của tỉnh năm 2020 là 1.728.869 người, trong đó: dân số thành thị 491.755 người, nông thôn 1.237.114 người. Mật độ dân số 272 người/km2. Cộng đồng dân cư gồm các dân tộc: Kinh, Hoa, Khmer… sống rất hòa thuận.

2. Lao động: Năm 2020, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên sơ bộ 950.376 người, phần lớn là lao động trẻ, đáp ứng nguồn nhân lực cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

3. Cơ sở hạ tầng
    - Giao thông vận tải: Kiên Giang cách thành phố Hồ Chí Minh 250 km, cách thành phố Cần Thơ 115 km. Mạng lưới giao thông đường bộ, đường thủy và đường hàng không nối liền các tỉnh trong cả nước và các nước trong khu vực, thuận lợi cho việc giao lưu phát triển đồng loạt các dự án như: dự án đường hành lang ven biển phía Nam, dự án đường Hồ Chí Minh, dự án làm đường quanh đảo Phú Quốc, dự án đường cao tốc Lộ Tẻ - Rạch Sỏi, dự án nâng cấp tuyến quốc lộ 61, dự án tuyến đường thủy hành lang 2, kênh tám Ngàn từ thành phố Hồ Chí Minh đến Kiên Giang…

        + Đường bộ: Quốc lộ 80 nối các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long đến cửa khẩu quốc tế Hà Tiên sang Vương quốc Camphuchia, Quốc lộ 61 nối tỉnh Hậu Giang, Quốc lộ 63 nối Cà Mau. Hệ thống đường bộ của tỉnh thông suốt đến các trung tâm huyện, xã.

        + Đường thủy: Với hệ thống đường thủy Kiên Giang có giao thông đường thủy nội địa nối với các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long và đầu tàu kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh còn có hệ thống cảng biển đa dạng và phong phú đáp ứng năng lực bốc dỡ hàng hóa như: cảng An Thới, Rạch Giá, Hòn Chông, cảng Tắc Cậu, cảng quốc tế Vịnh Đầm-Phú Quốc...

        + Đường hàng không: Kiên Giang có 02 sân bay Rạch Giá và sân bay quốc tế Phú Quốc đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân và các nhà đầu tư. Hàng ngày có các tuyến bay từ thành phố Hồ Chí Minh đến Rạch Giá – Phú Quốc và ngược lại thời gian mỗi chuyến bay từ 30’- 45’.

    - Bưu chính - Viễn thông: Mạng lưới bưu chính, viễn thông có tốc độ phát triển khá nhanh. Mạng lưới  bưu cục, các điểm bưu điện văn hóa trên địa bàn tỉnh đã đến tận các xã vùng sâu, vùng xa và hải đảo, 100% các xã, phường, thị trấn đã có máy điện thoại cố định. Các loại hình dịch vụ như: điện thoại di động, internet băng thông rộng đã phủ khắp các xã, phường, thị trấn trong tỉnh.

    - Mạng lưới điện: Hệ thống mạng lưới điện chiếu sáng đã được phát triển rộng khắp trên toàn tỉnh đáp ứng đủ nhu cầu sinh hoạt cũng như phục vụ cho kinh doanh.

    - Cấp nước: Toàn tỉnh hiện có 13 nhà máy cung cấp nước sạch với công suất 60.700 m3/ngày/đêm. Nước sạch đã đáp ứng được 91,9% nhu cầu sử dụng cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong tỉnh.

    - Tài chính ngân hàng: Hệ thống ngân hàng phát triển mạnh mẽ. Năm 2011, toàn tỉnh có 49 tổ chức tín dụng, trong đó có 27 chi nhánh ngân hàng thương mại, 22 quỹ tín dụng cơ sở đáp ứng nhu cầu về vốn cho nhân dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Có 2 ngân hàng thực hiện đăng ký giao dịch chứng khoán, hệ thống chuyển tiền điện tử đã được triển khai, đáp ứng tốt nhu cầu của doanh nghiệp và cá nhân. Hệ thống điểm đặt máy rút tiền ATM có mặt hầu hết tại trung tâm thành phố, thị xã và thị trấn.

 

Số lần đọc: 6382
Tin liên quan